Tài liệu tự học GDCD 11 - Bài 9, 10, 11
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu tự học GDCD 11 - Bài 9, 10, 11", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tai_lieu_tu_hoc_gdcd_11_bai_9_10_11.pdf
Nội dung tài liệu: Tài liệu tự học GDCD 11 - Bài 9, 10, 11
- Tiết 22: Bài 10- NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Dân chủ: Là quyền lực thuộc về nhân dân, là quyền làm chủ của nhân dân trong các lĩnh vực đời sống xh của đất nước. *Về bản chất:Nền dân chủ XHCN là nền dân chủ của quảng đại quần chúng nhân dân, được thực hiện chủ yếu bằng nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. *Bản chất của nền dân chủ XHCN được thể hiện cụ thể trên những phương diện sau: + Một là: Nền dân chủ XHCN mang bản chất giai cấp công nhân. + Hai là: Nền dân chủ XHCN có cơ sở kinh tế là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. + Ba là: Nền dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng Mác – Lê- nin và tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh làm nền tảng tinh thần của xã hội. + Bốn là: Nền dân chủ XHCN là nền dân chủ của nhân dân lao động. + Năm là: Dân chủ xã hội chủ nghĩa gắn liền với pháp luật, kỉ luật, kỉ cương. 2. Xây dựng nền dân chủ Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam a) Nội dung cơ bản của dân chủ trong lĩnh vực kinh tế ( HS tự học ) b) Nội dung cơ bản của dân chủ trong lĩnh vực chính trị *Nội dung:Mọi quyền lực thuộc về nhân dân,trước hết là nhân dân lao động. * Biểu hiện của quyền làm chủ về chính trị: + Quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội. + Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của Nhà nước và địa phương. + Quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước, biểu quyết khi nhà nước trưng cầu ý dân. + Quyền được thông tin, tự do ngôn luận, tự do báo chí. Quyền giám sát các hoạt động của các cơ quan Nhà nước, quyền khiếu nại, tố cáo... của công dân. Nghĩa vụ: bảo vệ Tổ quốc, tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Vd: đ nghĩa vụ quân sự, đi bầu cử c) Nội dung cơ bản của dân chủ trong lĩnh vực văn hoá *Nội dung : Thực hiện quyền làm chủ và bình đẳng của công dân trong lĩnh vực văn hoá .
- * Biểu hiện của quyền làm chủ trong lĩnh vực văn hoá. Dân chủ trong lĩnh vực văn hoá được thể hiện trước hết ở các quyền sau đây - Quyền được tham gia vào đời sống văn hoá. - Quyền được hưởng các lợi ích từ sáng tạo văn hoá, nghệ thuật của chính mình. - Quyền sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật. - Giải phóng con người khỏi những thiên kiến lạc hậu, loại bỏ mọi áp bức về tinh thần và đưa văn hoá đến cho mọi người. * Đồng thời với việc hưởng quyền, công dân có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa của dân tộc d) Nội dung cơ bản của dân chủ trong lĩnh vực xã hội ( HS tự học ) 3. Những hình thức cơ bản của dân chủ Dân chủ được thực hiện thông qua hai hình thức cơ bản sau: a. Dân chủ trực tiếp - Là hình thức dân chủ thông qua những quy chế, thiết chế để nhân dân thảo luận, biểu quyết, tham gia trực tiếp quyết định công việc của cộng đồng, của Nhà nước. - Hình thức phổ biến của dân chủ trực tiếp: + Trưng cầu dân ý + Bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp + Thức hiện sáng kiến pháp luật + Làm chủ trực tiếp bằng các hình thức nhân dân tự quản, xây dựng và thực hiện các quy ước, hương ước phù hợp với pháp luật b. Dân chủ gián tiếp - Là hình thức dân chủ thông qua những quy chế, thiết chế để nhân dân bầu ra những người đại diện, cơ quan đại diện thay mặt mình quyết định các công việc chung của cộng đồng, của Nhà nước. * So sánh hai hình thức dân chủ trực tiếp và gián tiếp. - Giống nhau: đều là hình thức của dân chủ. Thể hiện quyền lực thuộc về nhân dân. - Khác nhau: + Dân chủ trực tiếp: người dân trực tiếp đóng góp ý kiến và thảo luận các vấn đề của cộng đồng, xã hội.
- Mặt hạn chế là tốn nhiều thời gian, tiền của, công sức, và trình độ nhận thức về các vấn đề của mọi người dân không như nhau. + Dân chủ gián tiếp: người dân phải thông qua người đại diện để đóng góp ý kiến và thảo luận các vấn đề của cộng đồng, xã hội. Mặt hạn chế là phụ thuộc nhiều vào năng lực làm việc và phẩm chất đạo đức của người đại diện. - Dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp có mối quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, cần phải kết hợp sử dụng tốt cả hai hình thức dân chủ trên để phát huy tối đa hiệu quả của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Không nên tuyệt đối hoá một hình thức dân chủ vì như thế sẽ dẫn đến độc đoán, độc quyền hoặc vô tổ chức, vô chính phủ * Học sinh lấy ví dụ về hai hình thức dân chủ
- Tiết 23 và 24: Bài 11- CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM 1. Chính sách dân số a) Tình hình dân số nước ta (Học sinh tự học) b) Mục tiêu và phương hướng cơ bản để thực hiện chính sách dân số - Mục tiêu: Tiếp tục giảm tốc độ gia tăng dân số, sớm ổn định qui mô, cơ cấu và phân bố dân số, nâng cao chất lượng dân số nhằm phát triển nguồn nhân lực cho đất nước. - Phương hướng cơ bản: + Tăng cường công tác lãnh đạo và quản lí, tổ chức tốt bộ máy làm công tác dân số từ TW đến cơ sở, tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành. + Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục với nội dung thích hợp, hình thức đa dạng với nội dung rộng rãi các chủ trương, biện pháp KHHGĐ. + Nâng cao sự hiểu biết của người dân về vai trò của gia đình, bình đẳng giới, sức khoẻ sinh sản, nhằm nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần. + Nhà nước đầu tư đúng mức, tranh thủ các nguồn lực trong và ngoài nước; thực hiện xh hoá công tác dân số, tạo đk kiện để mọi gia đình, cá nhân tự nguyện tham gia chính sách dân số. 2. Chính sách giải quyết việc làm a) Tình hình việc làm ở nước ta hiện nay - Tỉ lệ thất nghiệp ngày càng cao - Thu nhập thấp - Chất lượng nguồn nhân lực thấp - Số Sinh viên tốt nghiệp ra trường có việc làm ít - Dòng di chuyển lao động từ nông thôn về thành thịkiếm việc làm ngày càng tăng. b) Mục tiêu và phương hướng cơ bản của chính sách giải quyết việc làm - Mục tiêu: Tập trung sức giải quyết việc làm ở cả thành thị và nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, mở rộng thị trường lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp và tăng tỉ lệ người lđ đã qua đào tạo nghề. - Phương hướng cơ bản:
- + Thúc đẩy phát triển sản xuất và dịch vụ, (Khuyến khích các thành phần Kinh tế, các nhà đầu tư trong, ngoài nước sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, tạo ra nhiều việc làm cho người lao động. + Khuyến khích làm giàu đúng Pháp luâth, tự do hành nghề, khôi phục, phát triển các ngành nghề truyền thống, đẩy mạnh phong trào lập nghiệp của thanh niên. + Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, đặc biệt lao động qua đào tạo, lao động nông nghiệp, nhằm giải quyết yêu câu trước mắt và lâu dài, tăng thu nhập cho người lao động. + Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong chương trình mục tiêu quốc gia để giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện việc làm cho người lao động. 3. Trách nhiệm của công dân đối với chính sách dân số và giải quyết việc làm - Chấp hành chính sách dân số và Pháp luật về dân số. - Chấp hành chính sách giải quyết việc làm và Pháp luật về lao động. - Động viên người thân trong gia đình và những người khác cùng chấp hành, đấu tranh chống hành vi vi phạm chính sách dân số và giải quyết việc làm. - Có ý chí vươn lên nắm bắt khoa học kĩ thuật tiên tiến, định hướng nghề nghiệp đúng đắn để tích cực, chủ động tìm việc làm, tăng thu nhập bản thân và gia đình, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của đất nước. - Thiếu việc làm là một trong những nguyên nhân dẫn đến những tệ nạn nghiện ma tuý do vậy tự tạo việc làm có thu nhập hợp pháp là biện pháp hữu hiệu để phòng chống ma tuý. * Liên hệ bản thân: - Tập trung vào việc học và rèn luyện đạo đức tác phong - Vận động người thân trong gia đình và mọi người Chấp hành chính sách dân số và Pháp luật về dân số, chấp hành chính sách giải quyết việc làm và Pháp luật về lao động. - Tích cực tìm hiểu và định hướng nghề nghiệp, chủ động tìm kiếm việc làm phù hợp.