Tài liệu Ôn tập Nghị luận Văn Học Lớp 9 - Nguyễn Thanh Hải - Năm học 2017-2018

doc 13 trang anhmy 25/08/2025 90
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Ôn tập Nghị luận Văn Học Lớp 9 - Nguyễn Thanh Hải - Năm học 2017-2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • doctai_lieu_on_tap_nghi_luan_van_hoc_lop_9_nguyen_thanh_hai_nam.doc

Nội dung tài liệu: Tài liệu Ôn tập Nghị luận Văn Học Lớp 9 - Nguyễn Thanh Hải - Năm học 2017-2018

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN - TRƯỜNG THCS VÀ THPT NGUYỄN BÁ NGỌC + Củng cố và nắm chắc các thao tác nghị luận về đoạn thơ, bài thơ, đoạn trích, tác phẩm văn xuôi. + Củng cố kiến thức cơ bản ở mỗi tác phẩm văn học như: tác giả, hoàn cảnh sáng tác, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, giá trị tư tưởng, + Đối với thơ, cần chú ý đến hình thức thể hiện (hình ảnh, nhịp điệu, cấu trúc, biện pháp tu từ,..). + Đối với tác phẩm văn xuôi: chú ý đến cốt truyện, nhân vật, tình tiết, các dẫn chứng chính xác, giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo, tình huống truyện, Sự khác biệt giữa nghị luận xã hội và nghị luận văn học. Nếu như đề tài, đối tượng nghị luận của bài văn nghị luận xã hội là một vấn đề về sự việc, hiện tượng, tư tưởng, đạo lý hay một vấn đề xã hội thì với một bài văn nghị luận văn học lại là tác phẩm, hiện tượng văn học hay những ý kiến, nhận định về văn học. 2. Về những thao tác chính khi làm văn nghị luận văn học: Đó là các thao tác: giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, bác bỏ, so sánh Trong bài văn nghị luận văn học, người viết thường sử dụng kết hợp nhiều thao tác, kĩ năng bởi khó mà có thể tách bạch một cách rạch ròi từng tháo tác một. Cũng có nghĩa là nghị luận văn học là kiểu bài đòi hỏi tính tổng hợp về cả kiến thức và kỹ năng. Để làm được một bài nghị luận văn học hay, người viết ngoài việc phải có các yếu tố cơ bản như kiến thức, năng lực cảm thụ còn cần có kỹ năng kết hợp đồng thời, linh hoạt các phép lập luận để làm sáng tỏ và trình bày vấn đề một cách thuyết phục, hấp dẫn. 3. Về những yêu cầu cơ bản của một bài nghị luận văn học: Căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể, ý đồ sáng tác của tác giả từ đó phân tích, làm sáng tỏ các tầng nội dung, ỹ nghĩa trong ngôn từ cũng như hình ảnh của văn bản. Bên cạnh việc phân tích, giảng giải, cần đưa ra những đánh giá, bình luận về các giá trị của tác phẩm, ý nghĩa của vấn đề, hay nhiều khi là các hình tượng, hình ảnh, lời hay ý đẹp trong tác phẩm. Bài văn cần có hệ thống luận điểm rõ ràng mạch lạc, những luận chứng, luận cứ cho luận điểm phải sinh động, dễ hiểu, đúng đắn, thuyết phục. Lời văn chuẩn xác, trong sáng. Giọng văn hợp với vấn đề, với nội dung. Ngôn từ diễn tả sát, dúng bản chất của đối tượng mà mình muốn hướng tới. 4. Về các dạng đề nghị luận văn học: Ở chương trình Tập làm văn THCS học sinh được học phần nghị luận văn học với 2 dạng sau: - Nghị luận về một tác phẩm hoặc một đoạn trích; - Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Thế nhưng trong thực tế, khi ra đề, giáo viên lại ra đề ở các dạng cụ thể như: Phân tích, cảm nhận về một bài thơ, đoạn thơ hay một khía cạnh nào đó về nội dung hoặc nghệ thuật của bài thơ; Nghị luận về một tình huống truyện; Phân tích, cảm nhận về đoạn văn xuôi, một tác phẩm văn học; Phân tích, cảm nhận về nhân vật hoặc chi tiết trong tác phẩm; So sánh, đối chiếu: hai nhân vật, hai chi tiết, hai tư tưởng, hai đoạn thơ, hai bài thơ ; Bình luận về một ý kiến bàn về văn học; Nghị luận, so sánh 2 vấn đề bàn về văn học; Nghị luận về vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học; . 5. Về cách làm một bài nghị luận văn học: Tuy có nhiều dạng đề khác nhau, ở mỗi dạng sẽ có những điểm riêng biệt trong cách làm bài nhưng chung quy lại, một bài nghị luận văn học cần đảm bảo bố cục ba phần: mở bài, thân bài, kết bài với những ý chính sau: Tài liệu ôn tập Nghị luận văn học lớp 9 - Năm học: 2017- 2018 - GV Nguyễn Thanh Hải - Trang 3
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN - TRƯỜNG THCS VÀ THPT NGUYỄN BÁ NGỌC a. Cách làm mở bài: Mở bài là yếu tố quan trọng, tác động mạnh tới nhận định của người đọc bài viết. Một mở bài hay sẽ gây được ấn tượng và thiện cảm đối với người đọc nó. Tuy nhiên mở bài vẫn phải lấy kiến thức trọng tâm làm nền tảng. Những thông tin không thể thiếu trong phần mở bài gồm: - Giới thiệu thông tin cơ bản về tác giả. Cần dựa vào đề bài để đưa lượng thông tin vừa đủ. Ví dụ như đề bài là phân tích tác phẩm thì thông tin về tác giả chỉ cần nói sơ qua. - Giới thiệu tác phẩm về một số thông tin như: tên, năm sáng tác, điểm nổi bật, đặc sắc của tác phẩm đó so với những tác phẩm cùng thời, cùng thể loại. - Giới thiệu luận đề cần giải quyết. Đây là yếu tố quan trọng nhất mà bạn không được phép bỏ qua, nó sẽ là chìa khóa đề dẫn bài viết đi vào phần thân bài. Một chú ý nho nhỏ cho phần mở bài nếu đề bài là phân tích bài thơ, đoạn thơ thì người viết không nên quên việc dẫn thơ. Tuy nhiên, cũng không được dẫn quá dài vì như thế sẽ biến phần mở bài thanh thân bài. b. Cách làm thân bài: - Tiền đề phân tích: Ở phần này người viết nên đề cập đến hoàn cảnh, xuất xử của tác phẩm nếu nó có quyết định ít nhiều đến nội dung của tác phẩm. Nếu phân tích một đoạn thì cần giới thiệu vị trí của đoạn trong toàn bộ tác phẩm. Bên cạnh đó cũng cần giải thích các khái niệm hoặc nhận xét được nêu ra trong đề bài. - Phân tích: Bước vào phần này, trước hết người viết cần phân, tách đối tượng phân tích thành từng phần, mỗi phần là một luận điểm, một luận điểm nên được trình bày trong một đoạn văn. Luận điểm nào quan trọng thì nên trình bày trước, luận điểm nhỏ hơn trình bày sau. Khi đã chia thành từng luận điểm, người học cần dựa vào những kiến thức và kỹ năng của mình để triển khai vấn đề bằng cách kết hợp các thao tác trong văn nghị luận từ đó phân tích, trình bày rõ vấn đề. Nên kết hợp giữa phân tích, nhận xét, đánh giá cả mặt nội dung và nghệ thuật của đối tượng. Trong quá trình làm bài, để làm nổi bật lên sự đặc sắc, độc đáo của tác phẩm mình đang phân tích thì người viết cần so sánh tác phẩm đó với những tác phẩm cùng loại. Đây chính là cách để tạo độ sâu cho bài viết, một khía cạnh để ghi điểm trong mắt người đọc. c. Cách làm kết bài: Tổng kết lại toàn bộ vấn đề đã trình bày ở phần thân bài từ đó rút ra kết luận. Ở phần này nên mở rộng vấn đề, liên hệ thực tế để tạo âm vang và tăng thêm giá trị thuyết phục cho bài viết. III. Các Phương pháp khi làm bài nghị luận văn học: Khi làm văn Nghị luận văn học yêu cầu người viết phải bám sát yêu cầu của đề và văn bản tác phẩm. Cần có thái độ khách quan, khoa học, không tùy tiện suy diễn chủ quan. Vận dụng kiến thức tổng hợp về: tác giả, hoàn cảnh xã hội, lịch sử, lí luận văn học,các bộ môn có liên quan Phải biết sử dụng chế độ đậm nhạt khi trình bày vấn đề. Bài viết là sự kết hợp giữa phong cách ngôn ngữ khoa học (chính xác, suy luận lôgic ) với phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (văn viết có cảm xúc, giàu hình ảnh ) tạo sự hấp dẫn và lôi cuốn người đọc. 1. Phương pháp làm một bài nghị luận văn học: a Phương pháp chung: a.1. Nghị luận hoàn cảnh ra đời của tác phẩm: - Tác phẩm là một sản phẩm của một hoàn cảnh lịch sử, văn hóa nào đó. Tài liệu ôn tập Nghị luận văn học lớp 9 - Năm học: 2017- 2018 - GV Nguyễn Thanh Hải - Trang 4
  3. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN - TRƯỜNG THCS VÀ THPT NGUYỄN BÁ NGỌC - Hoàn cảnh xã hội (hoàn cảnh lớn): Tác động tới nhà văn qua hoàn cảnh riêng. - Hoàn cảnh riêng (hoàn cảnh nhỏ): Hoàn cảnh nhà văn (gia đình, bản thân) cùngmột thời đại mà mỗi nhà văn phản ánh thời đại đó khác nhau. Ví dụ: Văn học 1930-1945 : Nhà văn lãng mạn – nhà văn hiện thực phê phán. - Hoàn cảnh sáng tác (hoàn cảnh cảm hứng): Đây là hoàn cảnh trực tiếp tạo chấtmen xúc tác cho tác phẩm ra đời, nó không chịu ảnh hưởng của hoàn cảnh XH và hoàn cảnh riêng. Nghị luận hoàn cảnh ra đời phải: chú ý 3 hoàn cảnh trên, đặt chúng trong mối quanhệ mật thiết với nhau. Phải hiểu hoàn cảnh sáng tác mới hiểu được tâm trạng, tư tưởng,tình cảm của tác giả. a.2. Nghị luận trực tiếp tác phẩm: Tuân thủ 3 bước :Tổng –Phân –Hợp. * Tổng: - Đọc kĩ tác phẩm, cảm nhận cái “tinh thần chung”, cái “ấn tượng chung” của tácphẩm về cả nội dung và nghệ thuật. - Chú ý đặc trưng thể loại: thơ (trữ tình ), truyện (tự sự). * Phân: Phân tích các chi tiết về nội dung và nghệ thuật. theo 3 cách: + Cắt ngang: theo bố cục của tác phẩm (thường sử dụng cho thơ). + Cắt dọc: theo chiều dọc tác phẩm (thường sử dụng cho truyện). + Kết hợp ngang + dọc: tùy từng phần để sử dụng hợp lí (thơ, truyện). - Yêu cầu: + Lựa chọn chi tiết quan trọng, tiêu biểu để phân tích. + Phân tích đậm nhạt các chi tiết theo “tinh thần chung” đã cảm nhận. + Phân tích nghệ thuật và nội dung song song, nêu tác dụng, cái hay của nghệ thuật, tránh gọi tên rồi nhận xét chung chung. - Lưu ý: + Hiểu nội dung phải từ phương diện nghệ thuật. + Chú ý tên tác phẩm, phân tích ý nghĩa khái quát, ý nghĩa tượng trưng. + Có nhiều nghĩa thì chọn một nghĩa hợp lí nhất. + Phân tích nghệ thuật phải chỉ ra được ý nghĩa, chức năng thể hiện nội dung tư tưởng tác phẩm qua các yếu tố nghệ thuật đó. * Hợp: Nhận xét, đánh giá chung về tác phẩm. b. Phương pháp làm từng phần đối với từng dạng đề cụ thể: b.1. Dạng nghị luận tác phẩm thơ: * Mở bài: Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận *.Thân bài: Hoàn cảnh sáng tác (nếu mở bài chưa nêu) - Nêu cảm xúc chủ đạo của bài thơ. - Nghị luận theo yêu cầu của đề ra: + So sánh bản phiên âm và dịch thơ (thơ chữ Hán): lưu ý điểm dịch không sát với nguyên tác (Nhật kí trong tù- HCM). + Nhan đề tác phẩm. + Xác định luận điểm, dựa vào các ý đã được xác định theo bố cục bài thơ. + Khi phân tích chú ý chọn những từ ngữ, hình ảnh tiêu biểu, phân tích nghệthuật nội dung , các nghĩa tượng trưng, khái quát - Nhận xét, đánh giá: + Thành công về nội dung và nghệ thuật. + Vị trí, vai trò của bài thơ trong sự nghiệp sáng tác (hoặc trong tập thơ). + Quan niệm, tư tưởng mà nhà thơ giử gắm qua tác phẩm. * Kết bài: Nêu ấn tượng, cảm nghĩ về bài thơ rút ra bài học nhân văn. ( Có thể theo kiểu tóm lược + liên hệ, vận dụng) Tài liệu ôn tập Nghị luận văn học lớp 9 - Năm học: 2017- 2018 - GV Nguyễn Thanh Hải - Trang 5
  4. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN - TRƯỜNG THCS VÀ THPT NGUYỄN BÁ NGỌC b.2. Nghị luận về đoạn thơ: * Mở bài: Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận * Thân bài: - Cảm xúc chủ đạo hoặc nội dung tác phẩm. - Vị trí đoạn trích: chú ý nêu nội dung trước và sau đoạn trích. - Thực hiện như nghị luận bài thơ - Nhận xét, đánh giá: + Thành công về nội dung và nghệ thuật của đoạn tác phẩm. + Vai trò của đoạn trong việc thực hiện chủ đề , nội dung tác phẩm . * Kết bài: Cảm nghĩ, ấn tượng về tác phẩm, về nội dung vừa phân tích. b.3. Nghị luận về 1 vấn đề của tác phẩm (nội dung, nghệ thuật): * Mở bài: Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm – nội dung vấn đề phân tích. * Thân bài: - Cảm xúc chủ đạo (thơ), tóm tắt ngắn gọn cốt truyện ( nếu là truyện). - Giải thích khái niệm (nếu trong đề có). - Phân tích : theo yêu cầu đề ra - Nhận xét, đánh giá: - Thành công của vấn đề. - Tác dụng, giá trị của vấn đề trong việc thể hiện nội dung tác phẩm, quan điểm,tư tưởng, tình cảm của tác giả . * Kết bài: Tóm lược và liên hệ vận dụng với vấn đề mình vừa phân tích. b.4. Phân tích nhân vật tự sự: * Mở bài: Giới thiệu sơ lược tác giả, tác phẩm – nhân vật cần phân tích. * Thân bài: - Giới thiệu yếu tố ngoài văn bản (nếu có) - Tóm tắt sơ lược cốt truyện. - Phân tích nhân vật (theo yêu cầu đề ra) có 2 cách: + Cách 1: Phân tích theo đoạn đời nhân vật. + Cách 2: Phân tích theo từng nét tính cách của nhân vật. Lưu ý: Dù sử dụng theo cách nào thì cũng phải: chọn những nét tiêu biểu về lai lịch, ngoại hình, hành vi, ngôn ngữ, nội tâm, mối quan hệ với nhân vật khác để làm rõ tính cách, phẩm chất, số phận của nhân vật. - Nhận xét, đánh giá: + Thành công trong việc xây dựng nhân vật. Tính điển hình, ý nghĩa tư tưởng củanhân vật . + Nhân vật góp phần thể hiện chủ đề tác phẩm, đời sống của con người, của cuộcsống, của thời đại (đương thời và nay). * Kết bài: + Cảm nghĩ, ấn tượng về nhân vật. + Bài học tư tưởng, tình cảm (nếu thấy cần thiết). b.5. Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học; phân tích, bình luận về một nhận định về văn học, một danh ngôn về văn học (Ví dụ: “Văn học là nhân học”, “Thơ ca không thể không có cái tôi”, “Văn chương là cửa sổ của tâm hồn”, “Nhà văn là chiến sĩ”, “Nay ở trong thơ nên có thép” ); một ý kiến nhận định về một tác phẩm, một phong cách, một hình tượng, một trào lưu (Ví dụ: “Truyện Kiều là một tiếng kêu thương” –Hoài Thanh, “Thơ Hồ Chí Minh là thứ thơ giản dị nhưng rất phong phú” – Xuân Diệu Yêu cầu: biết giải thích nội dung ý kiến, nhận định, đánh giá ý kiến đó. * Mở bài: lời dẫn (liên quan đến vấn đề cần bàn) – trích ý kiến * Thân bài: Tài liệu ôn tập Nghị luận văn học lớp 9 - Năm học: 2017- 2018 - GV Nguyễn Thanh Hải - Trang 6
  5. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN - TRƯỜNG THCS VÀ THPT NGUYỄN BÁ NGỌC - Giải thích nội dung ý kiến theo từng mặt. - Bình luận, đánh giá ý kiến: mặt đúng, sai (nếu có) qua các thao tác lập luận: phântích, chứng minh, so sánh, bác bỏ - Đề xuất ý kiến * Kết bài: tóm lược, khái quát; liên hệ vận dụng. IV. Các bước làm một bài nghị luận văn học: 1. Tìm hiểu đề: - Cần khắc sâu cho học sinh tầm quan trọng của việc tìm hiểu đề, cần trả lời cho được 4 câu hỏi sau đây: a. Đề đặt ra vấn đề gì cần giải quyết? Viết lại rõ ràng luận đề ra giấy. Có 2 dạng đề: - Đề nổi, các em dễ dàng nhận ra và gạch dưới luận đề trong đề bài. - Đề chìm, các em cần nhớ lại bài học về tác phẩm ấy, dựa vào chủ đề của bài đó mà xác định luận đề. b. Đề yêu cầu nghị luận theo kiểu bài nào? Dưới đây là dạng đề thường gặp: - Bình giảng một đoạn thơ. - Phân tích một bài thơ. - Phân tích một đoạn thơ. - Phân tích một vấn đề trong tác phẩm văn xuôi. - Phân tích nhân vật. - Phân tích một hình tượng - Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật, c. Cần sử dụng những thao tác nghị luận nào, thao tác nào chính?... d. Để giải quyết vấn đề cần sử dụng những dẫn chứng nào? Ở đâu? 2. Tìm ý và lập dàn ý: a. Tìm ý: - Tự tái hiện lại kiến thức đã học về những giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm đang bàn đến. - Tự suy nghĩ và trả lời các câu hỏi: + Xác định giá trị nội dung, tư tưởng: tác phẩm ấy chứa đựng bao nhiêu nội dung. Đó là những nội dung nào?; Qua mỗi nội dung, tác giả thể hiện thái độ, tình cảm gì? Nhà văn muốn gởi gắm thông điệp gì đến người đọc? + Xác định giá trị nghệ thuật: để làm bật lên giá trị nội dung, nhà văn đã sử dụng những hình thức nghệ thuật nào?; Thủ pháp nghệ thuật quan trọng nhất mà tác giả sử dụng để gây ấn tượng cho người đọc là thủ pháp gì?; Chi tiết nào, hình ảnh nào, làm em thích thú nhất? Vì sao? Nhà văn đã sử dụng nghệ thuật gì ở đó? (Cần lưu ý, việc phân chia hai vấn đề nội dung, hình thức để dễ tìm ý, nhưng khi phân tích thì không nên tác rời giá trị nội dung và nghệ thuật). b. Lập dàn ý: Dựa trên các ý đã tìm được, học sinh cần phát họa ra 2 dàn ý sơ lược. Cần chú ý học sinh: khi lập dàn ý và triển khai ý phải đảm bảo bốc cục 3 phần của bài văn, nếu thiếu một phần, bài văn sẽ không hoàn chỉnh và bị đánh giá thấp. Dưới đây là dàn ý cơ bản của một bài văn phân tích tác phẩm: * Mở bài: - Giới thiệu vài nét lớn về tác giả. - Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xứ tác phẩm. - Giới thiệu luận đề cần giải quyết. (cần bám sát đề bài để giới thiệu luận điểm cho rõ ràng, chính xác. Luận đề cần dẫn lại nguyên văn yêu cầu của đề). Tài liệu ôn tập Nghị luận văn học lớp 9 - Năm học: 2017- 2018 - GV Nguyễn Thanh Hải - Trang 7
  6. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN - TRƯỜNG THCS VÀ THPT NGUYỄN BÁ NGỌC * Thân bài: - Nêu luận điểm 1 – luận cứ 1 – luận cứ 2, (Các luận điểm, luận cứ này chính là các ý 1,2,3 ý a, ý b,..mà các thầy cô đã giảng dạy trong bài học về tác phẩm ấy). Học sinh cần chỉ ra giá trị nội dung thứ nhất là gì, trong đó chứa đựng giá trị nghệ thuật gì?, giá trị tư tưởng tình cảm gì?, - Nêu luận điểm 2 – luận cứ 1 – luận cứ 2, Cần chỉ ra giá trị nội dung thứ 2, trong đó chứa đựng giá trị nghệ thuật gì, giá trị tư tưởng tình cảm gì?, - Nhận định chung: khắc sâu giá trị tư tưởng – chỉ ra thành công về nội dung và nghệ thuật của tácphẩm (so sánh với các tác phẩm khác cùng thời) và nêu hạn chế của nó (nếu có). * Kết bài: Khẳng định giá trị văn học của tác phẩm ở 2 mặt nội dung và nghệ thuật. Sau khi đã có dàn ý, học sinh cần phải biết dựng đoạn dựa theo các luận điểm vừa tìm ra. V. Định hướng làm bài chung cho 2 dạng văn nghị luận văn học: 1. Định hướng về phương pháp tìm hiểu nhân vật trong tác phẩm tự sự (tác phẩm truyện hoặc đoạn trích): Trong chương trình, học sinh học nghị luận văn học về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích; về một đoạn thơ, bài thơ. Riêng nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) có thể đề cập đến nhiều vấn đề khác nhau như: về chủ đề, sự kiện, nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật Giáo viên cần tập trung vào nghị luận về nhân vật văn học theo định hướng của sách giáo khoa. Theo tôi, khi hướng dẫn học sinh phân tích nhân vật trong các tác phẩm truyện mỗi giáo viên cần nắm và hiểu rõ về nhân vật trong tác phẩm: Nhân vật trong tác phẩm tự sự bao giờ cũng mang tính cách số phận riêng. Muốn phân tích nhân vật ta phải căn cứ vào các chi tiết, phương diện liên quan đến nhân vật như: Lai lịch, ngoại hình, ngôn ngữ, hành vi cử chỉ và nội tâm. - Về lai lịch: Lai lịch của nhân vật trong văn bản tự sự có thể hiểu là thành phần xuất thân hay hoàn cảnh gia đình. Lai lịch của nhân vật cũng góp phần chi phối đặc điểm tính cách nhân vật. Ví dụ: Lai lịch của nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân có hoàn cảnh xuất thân là nông dân sống ở nông thôn vì thế ông hiện lên với những phẩm chất và tính cách của một người nông dân như: Lam làm, cần cù chịu thương chụi khó. Ở nơi tản cư, ông vẫn với những công việc quen thuộc: Cuốc đất trồng rau, trồng sắn. Ông luôn qua tâm đến công việc ruộng nương đồng áng vì thế khi gặp những người tản cư từ gia Lâm lên, ông đã hỏi thăm chuyện lúa má, chuyện đất tốt, đất xấu. Cũng do xuất thân từ nông thôn nên ông luôn tự hào về quê hương của mình. - Về ngoại hình: Giáo viên cần hiểu được việc miêu tả ngoại hình trong văn bản tự sự cũng là cách để nhà văn hé mở tính cách nhân vật. Một nhà văn có tài thường chỉ qua một số nét phác họa có thể gúp người đọc hình dung ra diện mạo, tư thế và bản chất của nhân vật đó. Từ quan điểm về ngoại hình như trên, giáo viên linh hoạt vận dụng phương pháp DH, tổ chức, hướng dẫn học sinh khai thác để khái quát lên đặc điểm tính cách nhân vật. Ví dụ 1: Trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long giới thiệu anh thanh niên là một con người có tầm vóc nhỏ bé, khuôn mặt rạng rỡ. Chi tiết này đã khiến nhà họa sĩ và cô kỹ sư trẻ cảm mến anh. Con người nhỏ bé ấy lại đang làm những công việc vô cùng khó khăn gian khổ ở một nơi heo hút, quanh năm chỉ có Tài liệu ôn tập Nghị luận văn học lớp 9 - Năm học: 2017- 2018 - GV Nguyễn Thanh Hải - Trang 8
  7. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN - TRƯỜNG THCS VÀ THPT NGUYỄN BÁ NGỌC mây mù bao phủ. Khuôn mặt rạng rỡ ấy vừa thân thiện vừa thể hiện sự tự tin, lạc quan của nhân vật này. Vi dụ 2: Trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng, vết thẹo trên khuôn mặt anh Sáu được miêu tả rất tỉ mỉ, kỹ lưỡng đã phần nào gúp người đọc cảm nhận được sự tàn khốc của chiến tranh, những hy sinh mất mát mà người lính phải gánh chịu. Vết thẹo ấy như còn là minh chứng cho lòng dũng cảm, kiên trung của người chiến sĩ cách mạng. - Về ngôn ngữ nhân vật: Ngôn ngữ nhân vật cũng góp phần thể hiện trình độ văn hóa, tính cách nhân vật. Ngôn ngữ nhân vật gồm: Ngôn ngữ đối thoại, ngôn ngữ độc thoại và ngôn ngữ độc thoại nội tâm. Ví dụ 1: Trong truyện ngắn Làng của Kim Lân, ngôn ngữ độc thoại nội tâm của ông Hai được nhà văn thể hiện qua đoạn văn: “ Chúng nó cũng là trẻ con làng việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn bằng ấy tuổi đầu ” Đoạn văn đã diễn tả được nỗi xấu hổ nhục nhã của ông Hai khi nghe tin làng mình theo tây làm việt gian, vừa thể hiện một cách xúc động tình cảm chân thành của một người cha dành cho các con. Hay lời đối thoại của ông với thằng Húc con trai ông cũng hé lộ tình cảm của ông với kháng chiến, với CM và với cụ Hồ. Ví dụ 2: Trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng lời đối thoại của bé Thu với Má và Bà ngoại gúp ta cảm nhận được phẩm chất, tính cách của bé Thu – một đứa bé hồn nhiên trong sáng nhưng rất ương ngạnh bướng bỉnh. - Về cử chỉ, hành động của nhân vật: Phẩm chất, tính cách của nhân vật cũng được thể hiện qua hành động và cử chỉ bởi lẽ nhân vật trong tác phẩm trước hết là con người của hành động và hành động của con người được thể hiện qua hành vi. Ví dụ: Trong Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa, hành động trao gói củ tam thất cho bác lái xe, bó hoa cho cô gái, ấm trà và làn trứng cho hai vị khách, cái nắm tay tạm biệt của anh thanh niên và cô gái tất cả những hành vi cử chỉ đó giúp người đọc cảm nhận đựơc lòng hiếu khách mến khách, sự quan tâm chu đáo và tình cảm chân thành mà các nhân vật đã dành cho nhau. - Về nội tâm của nhân vật: Là thế giới bên trong của nhân vật gồm: cảm xúc tình cảm, tâm lí, suy nghĩ của nhân vật. Nội tâm nhân vật có thể được miêu tả trực tiếp hoặc gián tiếp. Ví dụ: Trong truyện ngắn Làng, nhà văn Kim Lân đã miêu tả nội tâm nhân vật ông Hai khi nghe tin làng Dầu theo Tây qua đoạn văn: “Cổ ông lão nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng như đến không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi:”. Trong đoạn văn trên thì nội tâm nhân vật ông Hai được miêu tả gián tiếp qua những biểu hiện bên ngoài cơ thể. Những biểu hiện như cổ nghẹn ắng, da mặt tê rân rân dã diễn tả nỗi đau đớn xót xa đến quặn thắt của người nông dân luôn tự hào về làng quê của mình. Để làm nổi bật được tâm trạng, đặc điểm tính cách, phẩm chất của nhân vật trong tác phẩm, trong quá trình dạy kiểu bài nghị luận nhân vật, người giáo viên cần đưa ra hệ thống câu hỏi mang tính khái quát ở phần tìm ý theo từng bước sau: Bước 1: Tìm hiểu về tác giả Nêu vài nét về tác giả? Bước 2: Hoàn cảnh ra đời tác phẩm, khái quát tác phẩm, nhân vật. Bước 3: Tìm hiểu về nội dung hay đặc điểm nhân vật: + Nhân vật chính, nhân vật tiêu biểu là ai? + Nhân vật chính trong tác phẩm được bộc lộ qua những tình huống nào? + Tình huống nào làm nổi bật nhất đặc điểm tính cách của nhân vật? Tài liệu ôn tập Nghị luận văn học lớp 9 - Năm học: 2017- 2018 - GV Nguyễn Thanh Hải - Trang 9
  8. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN - TRƯỜNG THCS VÀ THPT NGUYỄN BÁ NGỌC Bước 4: Tìm hiểu về nghệ thuật: cách tạo tình huống, ngôi kể, nghệ thuật miêu tả nội tâm, ngôn ngữ Bước 5: Khẳng định sự thành công của tác phẩm: 2. Định hướng về phương pháp cảm thụ các tác phẩm trữ tình (Đoạn thơ, bài thơ): - Khi dạy học sinh cảm thụ các tác phẩm trữ tình, giáo viên cần chú trọng cho học sinh hai thác cái đẹp, cái hay về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm (từ ngữ, các phép tu từ, trí tưởng tượng ); thấy được chiều sâu tư tưởng của tác giả gửi gắm vào đấy để từ đó giúp học sinh có kĩ năng sống phù hợp với xã hội hiện đại. - Học sinh cần đọc kĩ văn bản, nắm chắc kiến thức, nắm cách làm bài, viết bài, biết viết câu hay, ý hay qua quá trình hướng dẫn rèn luyện kĩ năng thực hành của thầy cô giáo. Học sinh biết sáng tạo khi làm bài, biết xây dựng đoạn, liên kết đoạn, biết xây dụng bố cục mạch lạc, rõ ràng, chặt chẽ. - Người giáo viên cần giúp học sinh xác định được trọng tâm kiến thức để học sinh nắm được vấn đề đặt ra trong tác phẩm mà từ đó có cách viết, cách thể hiện cảm xúc của mình khi tạo lập văn bản. * Các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩm trữ tình: a. Tìm hiểu đề: Đây là bước đầu tiên và rất quan trọng nhưng từ xưa đến nay nhiều khi học sinh thường bỏ qua dẫn đến tình trạng làm lệch hướng, lạc thể loại của đề bài yêu cầu (lạc đề). Vậy, chúng ta phải làm thế nào? - Xác định thể loại, kiểu bài nghị luận? (chú ý từ: suy nghĩ, phân tích, cảm nhận để thực hiện đúng phương pháp làm bài) - Tìm nội dung bàn luận? (Nội dung và nghệ thuật bài thơ, đoạn thơ? Hoặc nét đặc sắc về nghệ thuật trong bài thơ...hay một khía cạnh nào đó của bài thơ, đoạn thơ). - Tìm phạm vi kiến thức để phục vụ cho vấn đề bàn luận mà đề yêu cầu? (tác phẩm nào? Của ai? Hoặc kiến thức thuộc lĩnh vực nào?... Ví dụ: Đề bài: Phân tích cái hay, cái đẹp của đoạn thơ sau: “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Mà sao nghe nhói ở trong tim” (“Viếng lăng Bác” Viễn Phương - Ngữ văn 9 tập 2) * Đề bài trên thuộc thể loại nghị luận gì? * Nội dung nghị luận là vấn đề gì? * Phạm vi kiến thức nằm ở tác phẩm nào? b. Tìm ý: Tức là tìm những ý chính cần triển khai trong bài văn: - Nghị luận về đoạn thơ, bài thơ phải tìm hiểu nhà thơ, cuộc đời sự nghiệp, phong cách sáng tác, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, đặc biệt phải bám sát bố cục của bài để tìm luận điểm. - Một bài nghị luận tác phẩm văn học nói chung và nghị luận về đoạn thơ, bài thơ cần phải xác định rõ ràng các ý có bản của đề bài qua đó giúp người viết trình bày theo từng ý sao cho hợp lý nhất. Dưới đây là các dạng câu hỏi gợi ý, giúp HS tìm ý: - Bước 1: Tìm hiểu về tác giả: Nêu vài nét về tác giả? (Tên, quê quán, sự nghiệp sáng tác ) - Bước 2: Hoàn cảnh ra đời tác phẩm, vị trí đoạn trích, nêu khái quát nội dung: + Tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh nào? + Đoạn trích nằm ở vị trí nào của tác phẩm? + Nêu khái quát nội dung bài thơ, đoạn thơ? Tài liệu ôn tập Nghị luận văn học lớp 9 - Năm học: 2017- 2018 - GV Nguyễn Thanh Hải - Trang 10
  9. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN - TRƯỜNG THCS VÀ THPT NGUYỄN BÁ NGỌC - Bước 3: Tìm hiểu về nội dung những từ ngữ, hình ảnh: + Xác định nội dung chính của đoạn thơ, bài thơ là gì? + Trong đoạn thơ, bài thơ có những từ ngữ, hình ảnh nào đặc sắc? + Hình ảnh, từ ngữ nào toát nên vẻ đẹp của đoạn thơ, bài thơ? - Bước 4: Tìm hiểu về nghệ thuật: Em có nhận xét gì về nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ? - Bước 5: Khẳng định sự thành công của đoạn thơ, bài thơ: Tác phẩm đem lại cho chúng ta điều gì? 3. Bố cục chung của bài nghị luận văn học: a. Mở bài: Yêu cầu Giới thiệu tác giả, tác phẩm truyện hoặc bài thơ; Nêu ý kiến khái quát về bài thơ, nhân vật: Ví dụ 1: Phân tích nhân vật Phương Định trong truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê (trích đoạn đã học). - Lê Minh Khuê thuộc thế hệ nhà văn bắt đầu sáng tác trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. Những tác phẩm đầu tay của cây bút nữ này ra mắt vào đầu những năm 70 của thế ỷ XX, đều viết về cuộc sống chiến đấu của thanh niên xung phong và bộ đội trên tuyến đường Trường Sơn. - Truyện “Những ngôi sao xa xôi” là tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê, viết năm 1971. Văn bản đưa vào SGK có lược bớt một số đoạn . Ví dụ 2: Phân tích bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh: - Hữu Thỉnh vốn rất gắn bó với cuộc sống nông thôn. Ông có nhiều bài thơ hay về con người và cuộc sống nông thôn, về mùa thu. - Bài thơ “Sang thu” được Hữu Thỉnh sáng tác gần cuối năm 1977, giới thiệu lần đầu tiên trên báo Văn nghệ. Bài thơ là những cảm nhận, suy tư của nhà thơ về sự biến chuyển của đất trời từ hạ sang thu. Từ hai đề trên, giáo viên cho học sinh đối chiếu với phần mở bài ở tùng kiểu bài thì học sinh dễ dàng viết đoạn mở bài. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh các cách mở bài khác nhau: đi từ đề tài, cảm xúc, nhân vật, tác giả, tác phẩm để khuyến khích sự sáng tạo của học sinh trong quá trình tạo lập văn bản. b. Thân bài: - Phần phân tích: Đối với kiểu bài phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự. Học sinh có thể chọn bố cục bài viết một cách sáng tạo khác nhau (phân tích theo trình tự diễn biến truyện để phát hiện về ngoại hình và đặc điểm tính cách của nhân vật hoặc phân tích từng đặc điểm của nhân vật), nhưng việc phân tích phải hướng vào yêu cầu của đề. Phần thân bài có nhiều đoạn văn, có thể mỗi đoạn văn là một luận điểm, nội dung các đoạn văn được trình bày theo bằng nhiều cách khác nhau (diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp ); giữa các đoạn văn phải có sự liên kết về nội dung và hình thức. Đoạn văn thực hiện như sau: (1) Câu chủ đề luận điểm -> (2) Dẫn chứng lấy từ tác phẩm (chọn 1 hoặc 2 dẫn chứng) -> phân tích, nhận xét, đánh giá từ dẫn chứng để làm sáng tỏ ý đã nêu ở câu chủ đề. Các câu này phải viết thành đoạn văn. Ví dụ 1: Đoạn văn phân tích một đặc điểm của Anh thanh niên trình bày theo cách diễn dịch: (1) Anh thanh niên là người rất khiêm tốn. (2) Khi ông họa sĩ muốn vẽ chân dung của anh. (3) anh hào hứng giới thiệu về những con người đáng để vẽ hơn mình. (4) Đó là ông kĩ sư ở vườn rau dưới Sa Pa vượt qua bao khó khăn vất vả để tạo ra những củ su hào to hơn, ngon hơn cho nhân dân, à anh cán bộ Tài liệu ôn tập Nghị luận văn học lớp 9 - Năm học: 2017- 2018 - GV Nguyễn Thanh Hải - Trang 11
  10. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN - TRƯỜNG THCS VÀ THPT NGUYỄN BÁ NGỌC khí tượng dưới trung tâm suốt mười một năm chuyên tâm nghiên cứu và thiết lập bản đồ rét. (5) Anh thấy đóng góp của mình bình thường nhỏ bé so với những con người ấy. (6) Anh thấy thấm thía sự hi sinh thầm lặng của những con người ngày đêm làm việc lo nghĩ cho đất nước ở nơi mảnh đất nghĩa tình Sa Pa này. => Câu (1) là câu chủ đề nêu luận điểm. Câu (2) là câu chuyển để đưa dẫn chứng. Câu (3), (4) là dẫn chứng gián tiếp từ tác phẩm. Câu (5) và (6) là những câu phân tích, nhận xét từ dẫn chứng. Quy nạp là cách trình bày ngược với cách diễn dịch. Giới thiệu cách quy nạp để học sinh biết và viết đúng nhằm thay đổi thao tác lập luận trong khi làm bài. Học sinh xác định được đặc điểm, tính cách của nhân vật theo trình tự diễn biến của truyện thì học sinh lần lượt viết được đoạn văn ở phần thân bài. - Đối với tác phẩm thơ, có thể phân tích theo các hướng: bổ dọc hoặc cắt ngang tùy vào mạch cảm xúc và bố cục của bài thơ Giáo viên cần định hướng cho học sinh trình tự xây dựng đoạn khi phân tích một đoạn thơ, khổ thơ. Cụ thể như sau: + Nhận xét khái quát về nội dung của đoạn thơ, khổ thơ ấy. + Dẫn chứng đoạn thơ, khổ thơ. + Giảng giải, cắt nghĩa (từ ngữ, hình ảnh ) + Liên hệ, mở rộng, so sánh. + Phát hiện các dấu hiệu nghệ thuật và phân tích nghệ thuật ấy (chú ý vào các chi tiết nghệ thuật tiêu biểu đặc sắc: các phép tu từ, kiểu câu, từ ngữ, cảm xúc, trí tưởng tượng có tác dụng diễn tả tư tưởng tình cảm của nhà thơ) + Đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, khổ thơ. Ví dụ 2: Phân tích khổ thơ: Trăng cứ tròn vành vạnh ... đủ cho ta giật mình. (Nguyễn Duy – Ánh trăng) Phân tích: Khổ thơ cuối bài thơ mang tính hàm nghĩa độc đáo, đưa tới chiều sâu tư tưởng triết lí: Ánh trăng “tròn vành vạnh” là trăng rằm, tròn đầy, một vẻ đẹp viên mãn. “im phăng phắc” là im như tờ, không một tiếng động nhỏ. Vầng trăng cứ tròn đầy và lặng lẽ “kể chi người vo tình”. Ánh trăng “tròn vành vạnh” tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên chẳng thể phai mờ, cho sự bao dung độ lượng, của nghĩa tình thủy chung trọn vẹn. “Ánh trăng im phăng phắc” là hình ảnh nhân hóa, chính là người bạn – nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc đang nhắc nhở con người. Hình ảnh thơ có sự đối lập giữa người và trăng: trăng lặng im- con người giật mình. Cái giật mình đó là phản ứng rất tự nhiên của con người khi nhận ra lỗi lầm của mình. Con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn luôn tròn đầy thủy chung, nhân hậu bao dung. - Phần đánh giá: Phần đánh giá bao gồm đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ hay nội dung nghệ thuật của tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. Đây là phần không thể thiếu của kiểu bài nghị luận văn học. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh kỹ năng đánh giá nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm văn học. Cụ thể là: + Đối với tác phẩm thơ: Cần đánh giá về thể thơ, từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu, các biện pháp tu từ, cảm xúc, trí tưởng tượng, sự liên tưởng... Tài liệu ôn tập Nghị luận văn học lớp 9 - Năm học: 2017- 2018 - GV Nguyễn Thanh Hải - Trang 12
  11. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN - TRƯỜNG THCS VÀ THPT NGUYỄN BÁ NGỌC + Đối với tác phẩm truyện: Cần đánh giá về nghệ thuật tạo tình huống, ngôi kể, ngôn ngữ truyện;nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả nội tâm, ngoại hình, tính cách... Ví dụ 3: Đánh giá về nghệ thuật của truyện ngắn ”Những ngôi sai xa xôi” (Lê Minh Khuê). - Nghệ thuật: + Miêu tả chân thực và sinh động tâm lý nhân vật. + Truyện được trần thuật từ ngôi thứ nhất (nhân vật chính Phương Định) đã tạo thuận lợi để tác giả tập trung miêu tả thế giới nội tâm nhân vật. + Ngôn ngữ trần thuật phù hợp với nhân vật kể chuyện. => Nguyên nhân thành công: Phải là người trong cuộc và gắn bó yêu thương mới có thể tả được chân thực, sinh động như vậy. - Nội dung: + Phương Định là cô thanh niên xung phong trên tuyến đường huyết mạch Trường Sơn những ngày kháng chiến chống Mỹ. Qua nhân vật, chúng ta hiểu hơn thế hệ trẻ Việt Nam những năm tháng hào hùng ấy. + Đó là những con người trong thơ Tố Hữu (Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước – Mà lòng phơi phới dậy tương lai), thơ Chính Hữu (Có những ngày vui sao cả nước lên đường Xao xuyến bờ tre từng hồi trống giục), Phạm Tiến Duật (Bài thơ về tiểu đội xe không kính)... - Phần liên hệ so sánh: Học sinh có thể liên hệ với các tác phẩm có cùng chủ đề, cùng thời gian sáng tác... để chỉ ra sự khác biệt và sự thành công của mỗi nhà văn... c. Kết bài: - Đối với bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cần nhận định đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích): bày tỏ tình cảm, cảm xúc của mình đối với nhân vật; vai trò, vị trí của nhân vật trong tác phẩm, tỏ ý hành động và đưa ra lời khuyên. - Đối với bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ bài thơ: Ví dụ: Phần kết bài khi phân tích nhân vật Phương Định trong truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. Tóm lại, truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê đã làm sống lại trong tim mọi người hình ảnh tuyệt đẹp của những cô gái thanh niên xung phong thời kháng chiến chống Mỹ với tâm hồn trong sáng, mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hy sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan. Phương Định, tuy chỉ là một ngôi sao bé nhỏ, nhưng sẽ luôn tỏa sáng, sáng lấp lánh trên bầu trời Việt Nam. Các cô mãi là những hình ảnh đẹp, tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến. Vẻ đẹp của Phương Định như gợi nhắc ở người đọc về những hy sinh mất mát của dân tộc ta trong chiến tranh. Là học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường, mỗi chúng ta cần tích cực học tập để góp phần mình vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN.    Tài liệu ôn tập Nghị luận văn học lớp 9 - Năm học: 2017- 2018 - GV Nguyễn Thanh Hải - Trang 13