SKKN Ứng dụng phần mềm Thinglink vào dạy học lịch sử địa phương - Phan Trọng Sơn - Năm học 2021-2022
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Ứng dụng phần mềm Thinglink vào dạy học lịch sử địa phương - Phan Trọng Sơn - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
skkn_ung_dung_phan_mem_thinglink_vao_day_hoc_lich_su_dia_phu.doc
Nội dung tài liệu: SKKN Ứng dụng phần mềm Thinglink vào dạy học lịch sử địa phương - Phan Trọng Sơn - Năm học 2021-2022
- 2 MÔ TẢ GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: Ứng dụng phần mềm Thinglink vào dạy học lịch sử địa phương. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Dạy học môn Lịch sử trường THPT. 3. Mô tả các giải pháp cũ thường làm “Dân ta phải biết sử ta Cho tường gốc tích sử nhà Việt Nam” Hai câu thơ mở đầu của bài thơ “Lịch sử nước ta” của Hồ Chí Minh đã cho thấy tầm quan trọng của môn lịch sử. Một dân tộc phát triển là một dân tộc biết gìn giữ và phát huy truyền thống lịch sử. Muốn làm được điều đó thì công tác tuyên truyền, giáo dục lịch sử địa phương cho thế hệ trẻ là rất cần thiết. Chương trình Lịch sử ở trường phổ thông hiện nay gồm phần Lịch sử thế giới, Lịch sử dân tộc và một số tiết học về Lịch sử địa phương. Thực tế, với những câu hỏi như: Làng mình đang sống có từ bao giờ?; lịch sử phát triển của quê hương mình như thế nào?; Phong tục tập quán của người dân quê mình ra sao, có gì đặc biệt?; Tên gọi quê mình xuất xứ từ đâu, có ý nghĩa thế nào?; Đình làng mình thờ ai, vị ấy có công trạng gì?; Quê hương mình có phong trào đấu tranh nào, do ai lãnh đạo hòa cùng với phong trào đấu tranh chung cả nước?... lả kiến thức lịch sử rất gần gũi với học sinh, nhưng ít khi được nhắc đến trong môn lịch sử ở trường. Và có chăng, những câu hỏi này chỉ được đề cập trong một vài tiết (tùy thuộc vào các trường, giáo viên và địa phương khác nhau) mà thôi. Về phương pháp dạy học, phần lớn giáo viên vẫn sử dụng phương pháp truyền thống là chủ yếu, đó là những cách thức dạy học quen thuộc, lâu đời và được bảo tồn, duy trì qua nhiều thế hệ. Về cơ bản, phương pháp dạy học này lấy hoạt động của người thầy là trung tâm. Hoạt động dạy học là quá trình chuyển tải thông tin từ đầu thầy sang đầu trò. Thực hiện lối dạy này, giáo viên là người thuyết trình, diễn giảng, là "kho tri thức" sống, học sinh là người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo. Với phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên là chủ thể, là tâm điểm, học sinh là khách thể, là quỹ đạo. Song do nhiều lúc quá đề cao người dạy nên nhược điểm của phương pháp dạy họch truyền thống là học sinh thụ động tiếp thu kiến thức, giờ dạy dễ đơn điệu, buồn tẻ, kiến thức thiên về lý luận, ít chú ý đến kỹ năng thực hành của người học; do đó kỹ năng thực hành vận dụng vào đời sống thực tế bị hạn chế. Hoạt động dạy học theo phương pháp truyền thống diễn ra chủ yếu ở trong lớp học, nội dung, phương pháp cũng như cách thức truyền đạt thường khô khan, gò ép, thiếu sự liên hệ thực tiễn một cách sâu sắc. Học sinh chưa có điều kiện tham quan học tập, tìm hiểu thực tế hoặc kiến tạo tri thức cho bản thân
- 3 bằng chính hoạt động của mình. Nội dung bài học còn “hàn lâm”, chưa phản ánh được sự khác biệt giữa lịch sử địa phương và lịch sử của dân tộc. Do vậy, học sinh chưa nắm chắc và nhớ lâu được nội dung bài học, chưa giáo dục sâu sắc lòng tự hào, tự tôn về quê hương, xứ sở nơi các em sinh ra và lớn lên. Một số giờ học về lịch sử địa phương còn mang tính chiếu lệ, nghèo nàn về nội dung, hạn chế về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, chưa kích thích được hứng thú học tập ở học sinh. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh thường bị coi nhẹ, vì vậy thường được liên hệ và vận dụng trong phần Lịch sử Việt Nam hoặc ít được kiểm tra, đánh giá. Điều này đã hạn chế hiểu biết, thậm chí xem nhẹ việc tìm hiểu lịch sử địa phương. Những năm gần đầy, tình hình biên soạn và dạy học lịch sử địa phương có nhiều chuyển biến tích cực. Dưới sự chỉ đạo của Bộ và Sở Giáo dục & Đào tạo đã quan tâm và chú trọng nhiều hơn tới công tác dạy học lịch sử địa phương. Nhiều công trình nghiên cứu về biên soạn và dạy học lịch sử địa phương của các Sở Giáo dục và Đào tạo trên cả nước thực hiện. Tuy nhiên, dạy học lịch sử địa phương vẫn còn nhiều hạn chế, kết quả khá khiêm tốn, như: một bộ phận giáo viên vẫn chưa coi trọng bài học lịch sử địa phương, nên tiến hành qua loa, chiếu lệ, thậm chí không dạy học lịch sử địa phương; bài lịch sử địa phương nghèo nàn về nội dung, khô khan về hình thức; thậm chí còn có hiện tượng sử dụng tiết học lịch sử địa phương để ôn tập hoặc học bài khác trong chương trình Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, như: tâm lí coi thường lịch sử địa phương; lịch sử địa phương không có trong nội dung thi; việc tìm tài liệu khó khăn; việc tổ chức giờ học khó hiệu quả, không gây hứng thú với học sinh Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học nói chung, dạy học lịch sử địa phương nói riêng mang lại nhiều hiệu quả rõ rệt cho nền giáo dục Việt Nam. Đa số giáo viên đã tiếp cận và ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, như soạn giáo án, kế hoạch bài dạy Word, hay thiết kế giáo án PowerPoint. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn và thách thức cần phải giải quyết. Đây là một lĩnh vực khá mới. Điều này khiến không ít giáo viên, đặc biệt là những giáo viên lâu năm trong nghề thường gặp khó khăn khi bước đầu tiếp cận. Hơn thế nữa, việc khai thác, ứng dụng một phần mềm vào dạy học càng không dễ dàng. Theo quy định, thì tất cả giáo viên điều phải biết sử dụng máy vi tính và ít nhất phải có chứng chỉ A tin học. Tuy vậy, có chứng chỉ A tin học với sử dụng thành thạo máy vi tính soạn giáo án điện tử, ứng dụng một phần mềm lại là một điều không đơn giản. Do vậy, việc ứng dụng các phần mềm vào dạy học vẫn còn nhiều hạn chế. 4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử Sáng kiến được áp dụng từ năm học 2021 – 2022, do bản thân tôi thực hiện trong chương trình chính thức của bộ môn, trong các tiết ôn tập, phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi.
- 4 5. Nội dung 5.1. Mô tả giải pháp mới hoặc cải tiến Môn lịch sử có vai trò quan trọng trong công tác giáo dục toàn diện cho học sinh, nên đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, những sáng kiến kinh nghiệm, chuyên đề đề cập đến vấn đề cần khuyến khích giới trẻ tìm hiểu sâu hơn, có hiểu biết đúng đắn về lịch sử. Giáo dục địa phương là một phần trong chương trình dạy và học của các trường phổ thông được thể hiện qua ba môn học: Ngữ văn, Địa lý và Lịch sử. Trong đó, Lịch sử được xem là một môn học trọng tâm để tuyên truyền, giáo dục lịch sử địa phương đến học sinh. Những năm gần đây, Bộ Giáo dục & Đào tạo, Sở Giáo dục - Đào tạo Phú Yên đã đề cập và chủ trương trong việc dạy học tích hợp giáo dục địa phương vào các môn học, trong đó, bộ môn lịch sử giữ một vị trí quan trong, nhằm giáo dục tinh thần yêu quê hương, đất nước, qua đó cũng góp phần phát huy tính tích cực của học sinh thông qua đổi mới và sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học. Đồng thời, Bộ giáo dục cũng đã có chủ trương xây dựng các chuyên đề dạy học. Đó là cơ sở để giáo viên nghiên cứu, xây dựng chuyên đề, soạn và dạy học theo hướng tích hợp, nâng cao hứng thú và chất lượng bộ môn, phát huy tính tích cực học tập cho học sinh. Những chủ trương, định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Yên về dạy học tích hợp giáo dục địa phương, phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh là đúng đắn và kịp thời. Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018, ngoài môn lựa chọn Lịch sử có 70 tiết/năm/lớp, thì có nội dung giáo dục địa phương có 35 tiết/năm/lớp. Nhất định kiến thức lịch sử địa phương giữ vị trí quan trọng trong chương trình này. Những năm gần đây, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là sự bùng nổ như vũ bão của công nghệ thông tin đã tác động tích cực đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của loài người, tạo ra sự phát triển vượt bậc chưa từng có trong lịch sử. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hiện nay đang là một xu hướng của ngành giáo dục. Đây là một hướng đi mới mang lại những hiệu quả đáng kinh ngạc, góp phần mang nền giáo dục tiến xa hơn để hội nhập quốc tế. Nhiều năm làm công tác dạy - học bộ môn lịch sử, tôi cố gắng sử dụng, kết hợp nhiều phương pháp dạy - học trong cùng một tiết, cố gắng sưu tầm, chọn lọc để tích hợp lịch sử địa phương vào lịch sử dân tộc. Bản thân không chỉ quan tâm đến việc tạo hứng thú, phát huy năng lực học tập cho học sinh các lớp tôi phụ trách ở trường THPT Lê Lợi, mà còn tích cực tìm hiểu, nghiên cứu để ứng dụng các phần mềm phù hợp vào dạy học bộ môn lịch sử. Tôi đã chọn Ứng dụng phần mềm Thinglink vào dạy học lịch sử địa phương để làm đề tài nghiên cứu, thực nghiệm trong năm học 2021 – 2022.
- 5 5.1.1. Tác động của công nghệ thông tin đối với giáo dục - Thay đổi mô hình giáo dục. Nền giáo dục Việt Nam trước nay thường sử dụng mô hình chuyển giao kiến thức theo cách độc thoại giữa giáo viên với học sinh. Tuy nhiên, khi xã hội thay đổi ngày một nhanh chóng cùng với sự phát triển công nghệ vượt bậc, “Giáo dục thông minh” hay “Giáo dục 4.0” được xem là mô hình phù hợp với xu thế phát triển của thời đại hiện nay. Theo đó, mô hình này thúc đẩy hoạt động dạy và học diễn ra mọi lúc, mọi nơi, giúp cho người học có thể chủ động quyết định nội dung, phương thức học tập theo nhu cầu của bản thân. - Thay đổi chất lượng dạy học. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học giúp giáo viên trở nên linh hoạt hơn trong quá trình giảng dạy của mình. Thầy cô có thể tương tác với học sinh ở mọi nơi có sự hiện diện của công nghệ thông tin, không cần e ngại khoảng cách, các yếu tố khách quan khác. Bài giảng được soạn thảo đa dạng với nhiều hình ảnh và gói gọn vào các thiết bị, tránh đi sự cồng kềnh. Thầy cô có thể lưu trữ bài giảng ở nhiều thiết bị, và dễ dàng chỉnh sửa thông tin. Ngoài ra, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học còn giúp giáo viên có thể chia sẻ bài giảng với nhiều đồng nghiệp khác, tiếp thu ý kiến đóng góp để nâng cao chất lượng. Bên cạnh đó, thầy cô còn được tìm hiểu thêm về những chuyên ngành khác như tin học, và học hỏi kỹ năng sử dụng hình ảnh, âm thanh trong thiết kế bài giảng. - Thay đổi hình thức dạy học. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đã mở ra triển vọng lớn trong việc đổi mới các hình thức dạy học. Nếu trước kia giáo viên thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. Học sinh phải nỗ lực tìm ra cách thức giải quyết bài tập thông qua việc tự tìm hiểu, học hỏi với máy tính và Internet. Chính điều này đã chuyển đổi từ “lấy giáo viên làm trung tâm” sang “lấy học sinh làm trung tâm”. - Thay đổi phương thức quản lý giáo dục. Công nghệ thông tin có sức mạnh thay đổi việc quản lý giáo dục thông qua các ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng dẫn của BGD và các cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể là tin học hóa quản lý trường học theo hướng ứng dụng các công cụ trực tuyến, công cụ quản lý của cơ quan chủ quản (quản lý giáo viên, học sinh, quản lý thi, xếp thời khóa biểu, sổ điểm điện tử, ).
- 6 Triển khai đồng bộ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động đã giúp nâng cao hiệu quả chất lượng của việc trao đổi thông tin hai chiều, giữa đơn vị quản lý và các trường, giữa lãnh đạo nhà trường và giáo viên, học sinh. Điều này ngay lập tức đem đến cách tiếp cận mới trong công tác quản lý giáo dục trường học hiện nay. 5.1.2. Tác dụng và ưu điểm của ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác dạy và học được nhiều nước trên thế giới chú trọng. Đây được xem là xu hướng tất yếu của thời đại, khi mà công nghệ thông tin phát triển vượt bậc. Nó mang lại nhiều lợi ích thiết thực và mở ra triển vọng to lớn cho nền giáo dục nước nhà. Ứng dụng công nghệ thông tin có những lợi ích sau đây: - Cá thể hóa hoạt động dạy học. Với các công cụ tìm kiếm thông tin như website, sách điện tử, giáo án điện tử, giáo viên và học sinh có nguồn dữ liệu kiến thức vô cùng phong phú và đa dạng. Người dạy và người học tiến hành tìm kiếm tri thức dựa theo nhu cầu, khả năng của mình. Tùy vào nhu cầu học sinh, giáo viên có thể sử dụng các phương pháp giảng dạy thích hợp thông qua các nguồn tài nguyên số. Việc cá thể hóa hoạt động giảng dạy này góp phần làm tăng khả năng truyền tải kiến thức. Quá trình dạy và học này sẽ có sự tương tác qua lại giữa giáo viên và học sinh, giúp giáo viên có những hướng điều chỉnh hợp lý để cải thiện chất lượng dạy học. - Truy cập tới các nguồn tri thức nhanh chóng. Các nguồn tri thức trên internet rất đa dạng, phong phú, là nơi mà giáo viên và học sinh có thể tìm kiếm tư liệu giảng dạy và học tập dễ dàng. Các nguồn phải kể đến như: Google Search, Google Books, Scopus, Academie, - Tăng tính tương tác, gắn kết với người học. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học có thể thực hiện trong giờ lên lớp hoặc học sinh có thể tự học trực tuyến ngay tại nhà. Giáo viên có thể sử dụng tích hợp các công cụ đa phương tiện như hình ảnh, âm thanh, video, vào nội dung bài giảng, để tăng sự phong phú, hấp dẫn. Điều này còn giúp kích thích tư duy và tính sáng tạo của học sinh, và tăng mức độ tương tác giữa giáo viên và học sinh. Ngoài ra, khi dùng các thiết bị công nghệ như smartphone, laptop, máy tính bảng để học tại nhà, học sinh sẽ cảm thấy thoải mái và tự tin trao đổi kiến thức cùng bạn bè, thầy cô. Điều này giúp thắt chặt mối quan hệ với bạn bè, thầy cô của các em. Đây là tiền đề quan trọng để khơi gợi hứng thú học tập nơi học sinh.
- 7 - Tạo điều kiện để người học thích ứng nhanh với công nghệ trong tương lai. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học giúp học sinh tiếp cận với thế giới công nghệ từ rất sớm. Nhờ đó, khơi gợi tình yêu của các em với lĩnh vực này, và là động lực để các em cố gắng chinh phục công nghệ trong tương lai. Ngoài ra, các ngành nghề hiện nay đều có sự đòi hỏi về công nghệ. Khi được tiếp cận từ sớm, người học có thể thích ứng nhanh với nó trong công việc về sau. Công nghệ còn giúp người học hoàn thiện nhiều kỹ năng mềm liên quan như: logic, tư duy phán đoán, làm việc độc lập, - Tạo lập môi trường học tích hợp giữa offline và online. Với việc tích hợp giữa việc học online và offline, học sinh sẽ cảm thấy thích thú hơn, giảm stress trong học tập, giúp nâng cao chất lượng dạy và học. Nhờ các biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, giáo viên có thể tổ chức giờ dạy của mình một cách linh động và sáng tạo nhất, mang đến những phút giây học tập đầy thư giãn và thú vị cho học sinh. Môi trường học tập tích hợp này còn giúp giáo viên và học sinh tiết kiệm được thời gian, công sức lẫn tiền bạc. - Hỗ trợ giáo viên nâng cao chất lượng bài giảng. Công nghệ thông tin giúp nội dung bài giảng trở nên phong phú, đa dạng và hấp dẫn hơn. Với phương pháp giáo dục truyền thống, giáo viên chỉ có thể giảng bài thông qua giáo án, sách vở, phấn trắng và bảng đen, cảm giác rất tẻ nhạt và khó để khơi gợi hứng thú học tập cho học sinh. Công nghệ đã giúp loại bỏ những điều này. Với nhiều phương tiện như hình ảnh, video, nội dung và chất lượng bài giảng được cải tiến đáng kể. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đã thể hiện được nhiều ưu điểm vượt trội so với phương pháp giảng dạy truyền thống. Có một số ưu điểm nổi bật không thể không kể đến như: - Phát triển đa giác quan của học sinh với các trường trình học được lập trình sẵn trên máy tính. Các thông tin sẽ được kết hợp từ nhiều phương tiện như: hình ảnh, âm thanh, video, biểu đồ, - Phát triển khả năng tư duy và tưởng tượng, tăng cường nhận thức giúp học sinh dễ dàng nắm bắt được quá trình, hiện tượng thông qua kỹ thuật đồ họa được lập trình sẵn. - Thông qua các thiết bị được kết nối internet, học sinh có thể tiếp cận dễ dàng với nguồn tri thức lớn ở tất cả các lĩnh vực khác nhau. - Học sinh sẽ hào hứng hơn trong việc tiếp cận tri thức, khơi gợi sự sáng tạo và tự giác của học sinh trong học tập.
- 8 5.1.3. Ứng dụng phần mềm Thinglink trong dạy và học Thinglink là một nền tảng trực tuyến hàng đầu tạo ra tương tác hình ảnh mà bạn có thể chèn liên kết để cho người dùng chia sẻ hình ảnh và truy cập trực tiếp, chỉ cần mở file và đưa chuột qua các điểm được chú thích sẵn. Công cụ này là một công cụ hoàn hảo giúp người dùng sáng tạo hơn, bằng cách tạo một poster để thu hút công chúng thông qua các hình ảnh tương tác. Thao tác trên Thinglink rất đơn giản, bạn có hai lựa chọn để truy cập ThingLink: tạo một tài khoản tại Thinglink.com hoặc tải về Thinglink app. Trong cả hai trường hợp, người dùng mới phải đăng ký một tài khoản. Không cần tải bổ sung các dữ liệu cần thiết để sử dụng các công cụ và phương tiện truyền thông mà bạn sử dụng trong đồ họa khi bạn upload từ máy tính của bạn hoặc lấy nguồn từ trang web. Bước đầu tiên để tạo ra một Thinglink là thêm một hình nền. Đây là hình ảnh mà sẽ luôn luôn được hiển thị và trên đó những nội dung khác sẽ được đính kèm. Các hình ảnh có thể được lựa chọn từ các thư mục trên ổ cứng của bạn, từ Facebook hoặc kéo từ bất kỳ trang web (chỉ cần cung cấp các liên kết cụ thể). Tiếp theo, chọn một tiêu đề cho hình ảnh tương tác của bạn và thêm nội dung. Hình ảnh, video, và mô tả này được nhúng trong hình ảnh thông qua các “thẻ”, biểu tượng “click” ít xuất hiện khi bạn di chuột vào hình nền. Để thêm thẻ, chỉ cần nhấp vào hình ảnh và một dấu tròn sẽ xuất hiện với một menu các tùy chọn biểu tượng, và khoảng trống để thêm văn bản cùng một thanh tìm kiếm có sẵn. Nó cũng có thể chèn các nội dung từ các nguồn khác, chỉ cần thêm các liên kết. Các thẻ bạn tạo ra có thể được đặt bất cứ nơi nào trên hình nền và có thể sắp xếp lại chúng sau khi bạn đã đặt chúng. Ở trên cùng của màn hình chỉnh sửa là một menu cho các tùy chọn chia sẻ. Nhấp vào “Cài đặt chia sẻ” mang đến cho bạn sự lựa chọn phổ biến công khai đồ họa của bạn hoặc không. Nó cũng có thể cho phép người khác truy cập và chỉnh sửa đồ họa của bạn bằng cách thêm thẻ. Chức năng này có thể có ích cho công việc cộng tác với các học sinh. Sau khi hình ảnh đa phương tiện của bạn được lưu nó có thể được chia sẻ với những người khác bằng cách sử dụng nút “Chia sẻ”. Các Thinglink có thể được chia sẻ trong hai cách: liên kết có thể được gửi trực tiếp cho người khác hoặc các đồ họa tương tác có thể được nhúng vào trong một trang web ngay tức thì. Một tính năng của Thinglink là “Stream,” Có thể thêm người dùng khác để luồng của mình và theo dõi công việc của họ. Thẻ này xuất hiện ngay trang chính khi bạn đăng nhập vào thinglink. Tại đây các bạn có thể xem các hình ảnh được người mà ban theo dõi upload.
- 9 5.1.4. Quy trình dạy học lịch sử địa phương bằng Thinglink - Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung lịch sử địa phương trong dạy học môn Lịch sử. Giáo viên nghiên cứu vể mục tiêu, nội dung chương trình môn Lịch sử dân tộc, để xác định mục tiêu, nội dung lịch sử địa phương. Cần lựa chọn những sự kiện tiêu biểu của lịch sử địa phương và phù hợp với đối tượng học sinh, với lịch sử dân tộc. Bước này rất quan trọng, bởi vì xác định được các sự kiện lịch sử địa phương mới định hướng cho quá trình ưu tầm tư liệu lịch sử địa phương. - Bước 2: Tìm kiếm, lựa chọn tư liệu lịch sử địa phương phù hợp cho các hoạt động học tập của học sinh. Các kiến thức về lịch sử của địa phương rất phong phú và đa dạng. Việc tìm, lựa chọn, sắp xếp tư liệu rất công phu, khoa học. Tư liệu lịch sử địa phương phục vụ cho quá trình thiết kế Thinglink bao gồm: Bài viết tóm tắt về sự kiện lịch sử; Các bài viết trên Báo online (coppy đường link để gắn vào Thinglink); Hình ảnh; Video; Audio (dưới dạng bài phát biểu, bài hát, lời kể chuyện, hoặc do chính tác giả thu âm)... - Bước 3: Lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học thích hợp. Tùy vào từng nội dung bài học, đối tượng học sinh, khả năng của giáo viên và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường để có thể lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học phù hợp. Để tổ chức dạy học đạt hiệu quả cao, giáo viên nên xây dựng chi tiết thiết kế bài học, dự kiến các tình huống xảy ra. - Về hình thức: Giới thiệu Thinglink cho học sinh (gửi đường link). Học sinh tìm hiểu trước lịch sử địa phương được thiết kế trong Thinglink. - Về phương pháp: Giáo viên có thể sử dụng các phương pháp: Nêu tình huống; Đặt vấn đề; Dự án - Bước 4: Tổ chức dạy học lịch sử địa phương. Để thực hiện bước này, giáo viên có thể sử dụng các cách sau: + Cách 1; Tích hợp trong bài học lịch sử dân tộc. + Các 2: Học sinh hoàn thành dự án về một nội dung lịch sử địa phương. Thực hiện bước này, giáo viên cần xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập, giao trước cho học sinh. Học sinh khám phá các kiến thức về lịch sử địa phương của tỉnh Phú Yên trong Thinglink, kết hợp với nguồn tư liệu khác để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Như vậy, giáo viên đã tạo điều kiện cho học sinh tự khám phá kiến thức. Nhờ đó, học sinh phát triển các phẩm chất và năng lực học tập; đồng thời giáo dục tình yêu quê hương, đất nước cho học sinh, giúp các em vận
- 10 dụng các kiến thức đã học vào việc giữ gìn các truyền thống của địa phương, hình thành ý thức xây dựng và bảo vệ quê hương. - Bước 5: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học tích hợp lịch sử địa phương trong môn Lịch sử là cách thức giáo viên sử dụng để thu được các thông tin ngược của học sinh về nội dung: các kiến thức, kĩ năng về lịch sử địa phương tỉnh Phú Yên và các biện pháp xây dựng và bảo vệ quê hương. Để thực hiện bước này, giáo viên cần sử dụng các công cụ đánh giá như: bảng hỏi, phiếu quan sát, phiếu đánh giá sản phẩm, bài kiểm tra . Giáo viên tổ chức đánh giá hoặc cho học sinh đánh giá chéo qua tổ chức các hoạt động học tập. 5.1.5. Các bước thực hiện đề tài sáng kiến * Bước 1: Xác định đối tượng, phạm vi nghiên cứu, chuẩn bị bài giảng và thiết kế Thinglink. - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh hai lớp 12 tôi được phân công giảng dạy ở năm học 2021 - 2022: lớp 12A1 và 12A7, trường THPT Lê Lợi. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trong phạm vi 2 lớp 12 tôi giảng dạy. Đồng thời tham vấn lực lượng giáo viên của Tổ Sử - Địa - GDCD, trường THPT Lê Lợi. - Chuẩn bị bài giảng: soạn giáo án theo kiểu thiết kế bài học có tích hợp lịch sử địa phương. - Xác định mục đích, nội dung lịch sử địa phương. Tiến hành sưu tầm, sắp xếp tư liệu lịch sử địa phương một cách khoa học. - Thiết kế Thinglink. * Bước 2: Tiến hành nghiên cứu. - Giới thiệu Thinglink, hướng dẫn cách truy cập, gửi đường link cho học sinh và giáo viên của Tổ Sử - Địa - GDCD. - Tổ chức dạy học trên lớp theo phân phối chương trình bộ môn và thời khóa biểu của nhà trường và dạy học ở các tiết ôn tập, phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi có tích hợp lịch sử địa phương. - Tổ chức ôn tập cho cả hai lớp, chuẩn bị và tổ chức các bài kiểm tra thường xuyên, định kì theo quy định. - Chấm, trả các bài kiểm tra, vào điểm kiểm tra của học sinh trong phần mềm Hệ thống quản lý nhà trường SMAS. * Bước 3: Đo lường và kiểm nghiệm: Tôi dùng các công cụ đo lường sau đây:
- 11 - Dùng các cột điểm kiểm tra thường xuyên, giữa kì và cuối học kì I (năm học 2021 – 2022) của 2 lớp 12A1 và 12A7 từ Hệ thống quản lý nhà trường SMAS để đo lường và kiểm nghiệm kết quả thực hiện đề tài sáng kiến. - Xuất bảng điểm 2 lớp từ phần mềm SMAS, tính điểm trung bình ở các cột điểm. Dùng điểm trung bình để đối chiếu, so sánh kết quả thực nghiệm. - Dùng bảng kiểm để lấy thông tin từ học sinh 2 lớp tôi giảng dạy (tổng số 71 học sinh). Thống kê kết quả và tính tỉ lệ %. - Tham vấn ý kiến của giáo viên trong Tổ Sử - Địa - GDCD. 5.1.6. Kết quả của sáng kiến * Qua bảng điểm của 2 lớp ở học kì I (phụ lục 1), cho thấy: - Điểm trung bình của lớp 12A1: cột thường xuyên: 7,6; cột giữa kì: 7,8; cột cuối kì: 8,8. - Điểm trung bình của lớp 12A7 (học kì 1): cột thường xuyên: 8,5; cột giữa kì: 8,9; cột cuối kì: 9,6. - Chứng tỏ: Điểm trung bình các lần kiểm tra của cả 2 lớp đều tăng lên. - Nhận xét: Ứng dụng phần mềm Thinglink vào dạy học lịch sử địa phương có tác dụng tốt trong việc nâng cao chất lượng học tập cho học sinh. * Qua khảo sát thông tin học sinh bằng bảng kiểm cho thấy: - Học sinh dễ dàng truy cập vào Thinglink bằng phương tiện hiện có của học sinh. Cụ thể là bằng điện thoại thông minh mà hầu hết học sinh đều có (97,2%). - Thinglink cho phép thiết kế với phong phú các loại tư liệu lịch sử địa phương như bài viết, hình ảnh, video (94,4%). - Thinglink cung cấp tốt kiến thức về lịch sử địa phương, đáp ứng nhu cầu học tập mọi nơi mọi lúc, gắn kết lịch sử địa phương với lịch sử dân tộc (100%). - Có 59,2% truy cập hết các chủ đề của Thinglink. Chứng tỏ Thinglink đáp ứng nhu cầu tìm hiểu kiến thức. Dù cho đang học lớp 12, nhưng học sinh vẫn truy cập để nắm bắt các nội dung lịch sử địa phương đã học ở lớp 10 và 11. * Qua khảo sát, tham vấn ý kiến của giáo viên trong Tổ Sử - Địa - GDCD: Thu thập một số ý kiến sau: - Phần mềm hay, dễ truy cập. - Phục vụ tốt cho dạy học, nhất là hướng đến việc học tập trực tuyến. - Cho phép tạo nhiều liên kết.
- 12 - Giáo viên thỏa sức sáng tạo. - Đòi hỏi công phu nghiên cứu phần mềm, công phu trong quá trình thu thập, sắp xếp tài liệu và thiết kế. - Đòi hỏi có kiến thức tin học, công nghệ thông tin ở mức khá tốt mới nghiên cứu và áp dụng được. 5.2. Khả năng áp dụng (phạm vi áp dụng) của sáng kiến Đề tài này được áp dụng ở 2 lớp 12 tôi phụ trách giảng dạy trong năm học 2021 – 2022, tại trường THPT Lê Lợi. Dù 2 lớp có trình độ khác nhau, nhưng kết quả cuối cùng đều có tác dụng nâng cao chất lượng học tập của học sinh. - Phần mềm Thinglink có khả năng áp dụng rộng rãi, không chỉ Lịch sử địa phương, mà cả Lịch sử dân tộc; không chỉ môn lịch sử mà ứng dụng được cho các môn học khác. Ví dụ: Dạy môn Sinh học: Dùng hình ảnh người để chú thích cấu tạo, các bộ phân trên cơ thể người. Dạy môn Tiếng Anh, lấy ra hình ảnh về chủ đề đang dạy, yêu cầu học sinh tạo chú thích, đọc tên các vật có trong hình. - Phần mềm Thinglink không chỉ ứng dụng trong dạy học online mà ứng dụng cho cả dạy học trực tiếp. - Phần mềm Thinglink có khả năng áp dụng rộng rãi, không chỉ học sinh trường THPT Lê Lợi, mà còn có khả năng áp dụng cho các trường khác, ở các cấp học. 5.3. Đánh giá lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến Qua kết quả đo lường, so sánh chênh lệch giá trị trung bình điểm các bài kiểm tra của 2 lớp thực nghiệm, cho thấy kết quả nghiên cứu đã giải quyết được vấn đề đặt ra trong đề tài: ứng dụng phần mềm Thinglink vào dạy học lịch sử địa phương đã có tác dụng nâng cao chất lượng, hứng thú học tập của học sinh. Nghiên cứu và áp dụng phần mềm sẽ mang lại lợi ích cho cả người dạy và người học. phục vụ tốt cho cả việc dạy học trực tiếp và dạy học online. Theo tôi, đề tài này có ý nghĩa lớn đối với việc thực hiện đổi mới phương pháp và nội dung giáo dục, dạy học ở trường THPT như chủ trương của Bộ Giáo dục – Đào tạo và Sở Giáo dục – Đào tạo Phú Yên. Đáp ứng tốt xu hướng và yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực giáo dục. Đề tài không chỉ có tác dụng đối với bộ môn Lịch sử mà còn có tác dụng đối với tất cả các môn học khác. Trong xu thế mới, trong giai đoạn cách mạng công nghiệp và công nghệ thông tin phát triển như vũ bão, đòi hỏi người giáo viên cần nhiều cố gắng, nhất là ý thức tự