Ôn tập Lý thuyết Môn GDCD Lớp 11
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập Lý thuyết Môn GDCD Lớp 11", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
on_tap_ly_thuyet_mon_gdcd_lop_11.docx
Nội dung tài liệu: Ôn tập Lý thuyết Môn GDCD Lớp 11
- Nếu xét trên toàn xã hội thì: tổng giá cả hàng hóa sau khi bán phải bằng tổng giá trị hàng hóa hình thành trong sản xuất. 2. Tác động của quy luật giá trị - Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa. Đó là quá trình phân phối lại các yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động từ ngành này sang ngành khác, phân phối lại nguồn hàng từ nơi này sang nơi khác, từ mặt hàng này sang mặt hàng khác theo hướng từ nơi ít lãi đến nơi nhiều lãi thông qua sự biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường. - Kích thích lực lượng sản xuất phát triển và năng suất lao động tăng lên. Người sản xuất muốn có lãi phải làm sao cho thời gian lao động cá biệt để sản xuất ra hàng hóa thấp hơn hoặc bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy, nhà sản xuất phải không ngừng: Cải tiến kỹ thuật, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại để nâng cao năng suất lao động; nâng cao chất lượng nguồn lao động, cải tiến công tác quản lý. - Phân hóa giàu nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa. + Người sản xuất có năng suất cao, sản phẩm chất lượng, mẫu mã đẹp, hay nói cách khác là thời gian cá biệt thấp hơn thời gian LĐXH cần thiết thì có nhiều lãi, có cơ hội mở rộng sản xuất. + Người sản xuất năng suất thấp, kỹ thuật lạc hậu sẽ có thời gian cá biệt cao hơn thời gian LĐXH cấn thiết nên bị lỗ, có thể dẫn đến phá sản. 3. Vận dụng quy luật giá trị - Về phía nhà nước: + Thực hiện kinh tế thị trường đồng bộ. + Ban hành hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật để điều tiết nền kinh tế, đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích và công bằng, tiến bộ xã hội. - Về phía công dân: + Giảm chi phí sản xuất. + Điều chỉnh quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa trên cơ sở nắm vững sự vận động của quy luật kinh tế thị trường. + Hợp lý hóa sản xuất, cải tiến kỹ thuật. Bài 4: CẠNH TRANH TRONG SẢN XUẤT VÀ LƯU THÔNG HÀNG HÓA (1 tiết) 1. Cạnh tranh và nguyên nhân của cạnh tranh - Cạnh tranh: Là sự ganh đua, đấu tranh giữa các chủ thể kinh tế trong sản xuất kinh doanh hàng hóa nhằm giành những đều kiện thuận lợi để thu được nhiều lợi nhuận. Khái niệm chỉ ra 3 khía cạnh chủ yếu: tính chất của cạnh tranh, các chủ thể cạnh tranh và mục đích của cạnh tranh - Nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh: + Có sản xuất hàng hóa là có cạn tranh. + Do các chủ thể kinh tế độc lập có lợi ích riêng. + Điều kiện sản xuất của các chủ thể khác nhau về tư liệu sản xuất, trình độ công nghệ, vốn, trình độ quản lý + Tránh rủi ro trong kinh doanh. 2. Mục đích của cạnh tranh - Giành nguồn nguyên liệu và các nguồn lực sản xuất. - Giành ưu thế về khoa học công nghệ. - Giành thị trường, nơi đầu tư, các hợp đồng và đơn đặt hàng. - Giành ưu thế về chất lượng, giá cả hàng hóa . 3. Tính hai mặt của cạnh tranh
- - Mặt tích cực: + Kích thích lực lượng sản xuất, khoa học kỹ thuật phát triển. + Khai thác tối đa mọi nguồn lực. + Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh. - Mặt hạn chế: + Chạy theo lợi nhuận, gây tổn hại đến môi trường. + Thủ đoạn phi pháp và bất lương. + Đầu cơ tích trữ, gây rối loạn thị trường. Bài 5: CUNG – CẦU TRONG SẢN XUẤT VÀ LƯU THÔNG HÀNG HÓA (1 tiết) 1. Khái niệm cung , cầu - Khái niệm cầu: Là khối lượng hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng cần mua trong một thời kỳ nhất định tương ứng với giá cả và thu nhập xác định. - Khái niệm cung: Là khối lượng hàng hóa, dịch vụ có trên thị trường và chuẩn bị đưa ra thị trường trong một thời kỳ nhất định tương ứng với mức giá cả, khả năng sản xuất và chi phí sản xuất xác định. 2. Mối quan hệ cung – cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hóa a) Nội dung của quan hệ cung – cầu Là mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa người bán với người mua hay giữa những người sản xuất với những người tiêu dùng diễn ra trên thị trường để xác định giá cả và số lượng hàng hóa dịch vụ. b) Biểu hiện + Cung cầu tác động lẫn nhau: Cầu tăng-> cung tăng; cầu giảm-> cung giảm. Cung giảm-> cầu giảm-> giá cả tăng. + Cung cầu ảnh hưởng đến giá cả thị trường: Cung > cầu -> giá cả thị trường thấp hơn giá cả sản xuất. Cung giá cả thị trường cao hơn giá cả sản xuất. + Giá cả thị trưởng ảnh hưởng đến cung – cầu: Giá cả tăng -> cung tăng; giá cả giảm -> cung giảm. Giá cả giảm -> cầu tăng; giá cả tăng-> cầu giảm. 3. Vận dụng quan hệ cung – cầu - Đối với nhà nước: Điều tiết quan hệ cung – cầu, đảm bảo cân đối. - Đối với người sản xuất kinh doanh: + Khi cung > cầu, thu hẹp sản xuất hoặc chuyển sang mặt hàng mới. + Khi cung < cầu, mở rộng sản xuất. - Đối với người tiêu dùng: + Giảm cầu khi cầu > cung vì khi đó giá cả tăng + Tăng cầu khi cầu < cung vì khi đó giá cả giảm. Bài 6 : CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC (2 tiết) 1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tính tất yếu khách quan và tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước a. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- - Công nghiệp hóa là quá trình chyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động dựa trên sự phát triển của công nghiệp cơ khí. - Hiện đại hóa là quá trình ứng dụng và trang bị những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế - xã hội. - Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động kinh tế và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao. b. Tính tất yếu khách quan và tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước + Do yêu cầu phải xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. + Do yêu cầu phải rút ngắn khoảng cách tụt hậu xa về kinh tế, kỹ thuật và công nghệ giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và thế giới. + Do yêu cầu phải tạo ra năng suất lao động xã hội cao, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. - Tác dụng to lớn và toàn diện của công nghiệp hóa, hiện đại hóa: + Tạo điều kiện, tiền đề thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. + Tạo tiền đề cho việc củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, tăng cường vai trò của Nhà nước xã hội chủ nghĩa và mối quan hệ giữa công nhân - nông dân - trí thức. + Tạo tiền đề hình thành và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. + Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, gắn với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh. 2. Nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta a. Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất - Thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội. - Áp dụng những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại vào các ngành kinh tế của nền kinh tế quốc dân. - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quá trình CNH, HĐH đất nước bằng cách gắn CNH, HĐH với phát triển kinh tế tri thức. b. Xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại và hiệu quả - Chuyển dịch, phát triển từ cơ cấu kinh tế nông nghiệp lên cơ cấu kinh tế nông, công nghiệp và phát triển lên thành cơ cấu kinh tế công, nông nghiệp và dịch vụ hiện đại. - Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức. c. Củng cố và tăng cường địa vị chủ đạo của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa và tiến tới xác lập địa vị thống trị của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân (Đoc thêm) 3. Trách nhiệm của công dân đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước - Nhận thức đúng đắn về tính tất yếu khách quan và tác dụng to lớn của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Lựa chọn ngành, mặt hàng có khả năng cạnh tranh cao, phù hợp với nhu cầu của thị trường. - Ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại vào sản xuất. - Học tập, nâng cao trình độ văn hóa, khoa học - công nghệ hiện đại. Bài 7: THỰC HIỆN NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN VÀ TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA NHÀ NƯỚC
- 1. Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần a) Khái niệm thành phần kinh tế và tính tất yếu khách quan của nền kinh tế nhiều thành phần - Khái niệm thành phần kinh tế : là kiểu quan hệ kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất. - Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở nước ta : + Do trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nước ta vẫn tồn tại một số thành phần kinh tế của xã hội trước đây; đồng thời xuất hiện thêm những thành phần kinh tế mới của chế độ xã hội chủ nghĩa. + Vì ở nước ta, lực lượng sản xuất phát triển còn thấp và ở nhiều trình độ khác nhau nên có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất. b. Các thành phần kinh tế ở nước ta - Kinh tế nhà nước: là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu nhà nước về tư liệu sản xuất. + Nội dung của kinh tế nhà nước : bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ dự trữ quốc gia, các quỹ bảo hiểm nhà nước, các tài sản thuộc sở hữu nhà nước có thể đưa vào sản xuất kinh doanh, gồm cả những phần vốn của nhà nước đóng góp vào các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác. Nội dung của nó mạnh hơn, rộng hơn bộ phận doanh nghiệp nhà nước. + Vai trò : giữ vai trò chủ đạo, nắm giữ các vị trí, các lĩnh vực then chốt trong nền kinh tế ; là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, thúc đẩy các thành phần kinh tế khác cùng phát triển. - Kinh tế tập thể: là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất + Nội dung : bao gồm những hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt. + Vai trò : kinh tế tập thể cùng với kinh tế nhà nước ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. - Kinh tế tư nhân: là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, bao gồm: + Kinh tế cá thể, tiểu chủ: dựa trên hình thức sở hữu nhỏ về TLSX và lao động của bản thân người lao động + Kinh tế tư bản tư nhân: dựa trên chế độ sở hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất + Vai trò : có vai trò quan trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế. - Kinh tế tư bản nhà nước: là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu hỗn hợp về vốn giữa kinh tế nhà nước với tư bản tư nhân trong nước hoặc nước ngoài. + Nội dung : bao gồm các hình thức hợp tác liên doanh giữa kinh tế nhà nước với tư bản tư nhân trong nước và nước ngoài. + Vai trò : thành phần kinh tế này có vai trò rất quan trọng, là cầu nối để đưa sản xuất nhỏ lạc hậu lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. - Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu vốn của nước ngoài. c. Trách nhiệm của công dân đối với việc thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần - Tin tưởng và chấp hành tốt chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. - Tham gia lao động sản xuất ở gia đình; vận động người thân tham gia đầu tư vào sản xuất, kinh doanh.
- - Tổ chức sản xuất, kinh doanh các ngành, nghề và mặt hàng mà pháp luật không cấm. - Chủ động tìm kiếm việc làm trong các thành phần kinh tế. Bài 8. CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (2 tiết) 1. Chủ nghĩa xã hội và những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam a) Chủ nghĩa xã hội là giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa (ĐỌC THÊM) b. Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. - Nhân dân làm chủ - Kinh tế phát triển cao, dựa trên LLSX hiện đại, QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX. - Nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. - Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện. - Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết tương trợ và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. - Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của dân, do dân, vì dân. - Quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới. 2. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta a) Tính tất yếu khách quan đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam * Hai hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội: - Quá độ trực tiếp từ CNTB lên CNXH - Quá độ gián tiếp từ xã hội tiền tư bản lên CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển chế độ TBCN. * Sau khi hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn con đường đi lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN. - Đây là sự lựa chọn duy nhất đúng đắn, vì chỉ có đi lên CNXH thì đất nước mới thực sự độc lập; mới xóa bỏ được áp bức, bóc lột; mới có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, mọi người có điều kiện phát triển toàn diện. - Đây là sự lựa chọn mang tính tất yếu khách quan, vì hoàn toàn đúng đắn, hợp quy luật, hợp lòng dân, phù hợp với điều kiện lịch sử và xu thế phát triển của thời đại. b. Đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta (ĐỌC THÊM) Bài 9. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Nguồn gốc và bản chất của nhà nước a) Nguồn gốc của nhà nước Nhà nước chỉ ra đời khi xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, khi xã hội phân hóa thành các giai cấp, mâu thuẫn giữa các giai cấp ngày càng gay gắt, sâu sắc đến mức không thể điều hòa được. b) Bản chất của nhà nước
- - Nhà nước mang bản chất giai cấp của giai cấp thống trị. - Bản chất giai cấp của nhà nước được thể hiện: + Nhà nước là bộ máy dùng để duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác. + Nhà nước là bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác. 2. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam a) Thế nào là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, quản lý mọi mặt của đời sống xã hội bằng pháp luật, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. b. Bản chất của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Nhà nước ta mang bản chất của giai cấp công nhân. - Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta được thể hiện : + Tập trung nhất ở sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với Nhà nước. + Toàn bộ hoạt động của Nhà nước đều thể hiện quan điểm của giai cấp công nhân, nhằm thực hiện lợi ích, ý chí, nguyện vọng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. - Như vậy, bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta bao hàm cả tính nhân dân và tính dân tộc: + Tính nhân dân của Nhà nước ta được thể hiện: . Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân. . Do nhân dân lập nên và nhân dân tham gia quản lý. . Nhà nước thể hiện ý chí, lợi ích và nguyện vọng của nhân dân. . Là công cụ chủ yếu để nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình. + Tính dân tộc của Nhà nước ta được thể hiện: . Nhà nước ta kế thừa và phát huy những truyền thống, bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc. . Nhà nước có chính sách dân tộc đúng đắn, chăm lo lợi ích mọi mặt cho các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam. . Thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. c. Chức năng của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam- Bạo lực trấn áp, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. - Tổ chức và xây dựng, bảo đảm thực hiện các quyền tự do, dân chủ và lợi ích hợp pháp của công dân. => Hai chức năng trên có mối quan hệ hữu cơ và thống nhất với nhau, trong đó chức năng tổ chức và xây dựng là căn bản nhất và giữ vai trò quyết định. d. Vai trò của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam(ĐỌC THÊM) 3. Trách nhiệm của công dân trong việc tham gia xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Gương mẫu thực hiện và tuyên truyền vận động mọi người thực hiện tốt đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Tích cực tham gia các hoạt động xây dựng, củng cố, bảo vệ chính quyền, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. - Phê phán, đấu tranh với hành vi vi phạm pháp luật. - Thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác trước những âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch.
- Bài 10. NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA (2 tiết) 1. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa - Khái niệm dân chủ: là quyền lực thuộc về nhân dân, quyền làm chủ của nhân dân. - Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ của quảng đại quần chúng nhân dân, được thực hiện chủ yếu bằng Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. - Bản chất của nền dân chủ XHCN được thể hiện: + Mang bản chất giai cấp công nhân. + Có cơ sở kinh tế là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. + Lấy hệ tư tưởng Mác – Lênin làm nền tảng tinh thần của xã hội. + Là nền dân chủ của nhân dân lao động. + Gắn liền với pháp luật, kỷ luật, kỷ cương. 2. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam a. Nội dung cơ bản của dân chủ trong lĩnh vực kinh tế ĐỌC THÊM b. Nội dung cơ bản của dân chủ trong lĩnh vực chính trị - Nội dung cơ bản: là thực hiện mọi quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. - Biểu hiện : + Quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội. + Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của Nhà nước và địa phương. + Quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước, biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân. + Quyền được thông tin, tự do ngôn luận, tự do báo chí. + Quyền giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, quyền khiếu nại, tố cáo... của công dân. + Bên cạnh các quyền được hưởng, công dân có nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. c. Nội dung cơ bản của dân chủ trong lĩnh vực văn hóa - Nội dung cơ bản:là thực hiện những quyền làm chủ và bình đẳng của mọi công dân trong lĩnh vực văn hóa. - Biểu hiện : + Quyền được tham gia vào đời sống văn hóa, văn nghệ. + Quyền được hưởng các lợi ích từ sáng tạo văn hóa, nghệ thuật của chính mình. + Quyền sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật.
- + Con người được giải phóng khỏi những định kiến lạc hậu, sự áp bức về tinh thần, đưa văn hóa đến cho mọi người. + Đồng thời với hưởng quyền, công dân có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa của dân tộc. d. Nội dung cơ bản của dân chủ trong lĩnh vực xã hội - Nội dung cơ bản : là đảm bảo những quyền xã hội của công dân. - Biểu hiện : + Quyền lao động. + Quyền bình đẳng nam nữ. + Quyền được hưởng an toàn xã hội và bảo hiểm xã hội. + Quyền được hưởng chế độ bảo vệ sức khỏe. + Quyền được bảo đảm về mặt vật chất và tinh thần khi không còn khả năng lao động. + Quyền bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi, về cống hiến và hưởng thụ của các thành viên trong xã hội. + Bên cạnh các quyền, công dân có nghĩa vụ tham gia vào các phong trào xã hội ở địa phương, cơ quan, trường học 3. Những hình thức cơ bản của dân chủ a. Dân chủ trực tiếp - Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ với những quy chế, thiết chế để nhân dân thảo luận, biểu quyết, tham gia trưc tiếp quyết định công việc của cộng đồng, của Nhà nước. - Những hình thức thể hiện : + Trưng cầu ý dân (trong phạm vi toàn quốc). + Bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. + Thực hiện sáng kiến pháp luật (nhân dân được tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung các đạo luật). + Nhân dân tự quản, xây dựng và thực hiện các quy ước, hương ước phù hợp với pháp luật. b) Dân chủ gián tiếp (dân chủ đại diện) Dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ thông qua những quy chế, thiết chế để nhân dân bầu ra những người đại diện thay mặt mình quyết định các công việc chung của cộng đồng, của Nhà nước. VD : trong cuộc họp PHHS lớp 11B9, nhiều phụ huynh nhờ GVCN kiến nghị lên Ban Giám hiệu nhà trường nên tổ chức dạy phụ đạo cho học sinh ở các môn yếu, kém để nâng cao chất lượng học sinh.
- Bài 11. CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM 1. Chính sách dân số a. Tình hình dân số nước ta b. Mục tiêu và phương hướng cơ bản để thực hiện chính sách dân số - Mục tiêu : tiếp tục giảm tốc độ gia tăng dân số, sớm ổn định quy mô, cơ cấu dân số và phân bố dân cư hợp lý, nâng cao chất lượng dân số. - Những phương hướng cơ bản : + Tăng cường lãnh đạo và quản lý công tác dân số. + Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục kế hoạch hóa gia đình. + Nâng cao sự hiểu biết của người dân về vai trò của gia đình, bình đẳng giới, sức khỏe sinh sản, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần. + Nhà nước đầu tư đúng mức, thực hiện xã hội hóa công tác dân số. 2. Chính sách giải quyết việc làm a. Tình hình việc làm ở nước ta hiện nay Tình trạng thiếu việc làm ở nước ta vẫn là vấn đề rất bức xúc ở cả nông thôn và thành thị. b. Mục tiêu và phương hướng cơ bản của chính sách giải quyết việc làm - Mục tiêu: tập trung sức giải quyết việc làm ở cả thành thị và nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, mở rộng thị trường lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp và tăng tỉ lệ người lao động đã qua đào tạo nghề. - Phương hướng : + Thúc đẩy phát triển sản xuất và dịch vụ. + Khuyến khích làm giàu hợp pháp. + Đẩy mạnh xuất khẩu lao động. + Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn. 3. Trách nhiệm của công dân đối với chính sách dân số và giải quyết việc làm - Chấp hành chính sách, pháp luật về dân số. - Chấp hành chính sách giải quyết việc làm và pháp luật về lao động. - Động viên mọi người cùng chấp hành, đồng thời đấu tranh chống những hành vi vi phạm chính sách dân số và giải quyết việc làm. - Có ý chí vươn lên, nắm bắt thành tựu khoa học – kỹ thuật tiên tiến, chủ động tìm việc làm, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của đất nước.
- Bài 12. CHÍNH SÁCH TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 1. Tình hình tài nguyên, môi trường ở nước ta hiện nay (Đọc thêm) 2. Mục tiêu, phương hướng cơ bản của chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường - Mục tiêu: sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, từng bước nâng cao chất lượng môi trường, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. - Những phương hướng cơ bản: + Tăng cường công tác quản lý của Nhà nước. + Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng ý thức trách nhiệm bảo vệ tài nguyên, môi trường cho mọi người dân. + Coi trọng nghiên cứu khoa học và công nghệ, mở rộng hợp tác quốc tế, khu vực trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. + Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm, cải thiện môi trường, bảo vệ thiên nhiên. + Khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường. + Áp dụng công nghệ hiện đại để khai thác tài nguyên và xử lý chất thải, rác, bụi, tiếng ồn, nhất là ở các thành phố lớn. 3. Trách nhiệm của công dân đối với chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường - Chấp hành chính sách và pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường. - Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ tài nguyên, môi trường. - Vận động mọi người cùng thực hiện, đồng thời chống các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường. Bài 13 CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, VĂN HÓA (3 tiết) 1. Chính sách giáo dục và đào tạo a. Nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo - Nâng cao dân trí. - Đào tạo nhân lực. - Bồi dưỡng nhân tài b. Phương hướng cơ bản để phát triển giáo dục và đào tạo - Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo. - Mở rộng quy mô giáo dục – đào tạo. - Ưu tiên đầu tư cho giáo dục – đào tạo. - Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục. - Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục. - Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo 2. Chính sách khoa học và công nghệ a. Nhiệm vụ của khoa học và công nghệ
- - Giải đáp kịp thời các vấn đề lý luận – thực tiễn do cuộc sống đặt ra. - Cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. - Đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ trong nền kinh tế quốc dân. - Nâng cao trình độ quản lý, hiệu quả của hoạt động khoa học và công nghệ. b. Phương hướng cơ bản để phát triển khoa học và công nghệ - Đổi mới cơ chế quản lý. - Tạo thị trường. - Xây dựng tiềm lực. - Tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm. 3. Chính sách văn hoá. a. Nhiệm vụ của văn hoá. * Văn hoá là gì? * Vai trò của văn hoá. - Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội - Văn hoá vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. - Văn hoá khơi dậy tiềm năng, phát huy sức sáng tạo của con người, tạo ra sự phát triển hài hoà giữa giá trị vật chất và tinh thần. * Nhiệm vụ của văn hoá. Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đạm đà bản sắc dân tộc. - Tiên tiến: tinh thần yêu nước và tiến bộ theo chủ nghĩa Mác-Lênin , tư tưởng HCM vì mục tiêu phát triển con người toàn diện. - Đậm đà bản sắc dân tộc: giá trị tinh hoa văn hoá dân tộc Việt đó là: lòng yêu nước, chí tự lực tự cường, thức cộng đồng, lòng nhân ái, sáng tạo, cần cù, giảm dị trong cuộc sống. b. Phương hướng cơ bản để xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đạm đà bản sắc dân tộc. - Làm cho chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng HCM giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của nhân dân. - Kế thừa, phát huy những di sản và truyền thống văn hoá của dân tộc. - Tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại: tieepss thu tư tưởng tiến bộ để làm giàu cho trí tuệ, tâm hồn người Việt Nam. - Nâng cao sự hiểu biết và mức hưởng thụ văn hoá, phát huy tiềm năng sáng tạo văn hoá của nhân dân. 4. Trách nhiệm của công dân đối với chính sách GD&ĐT, KH&CN, văn hoá. - Tin tưởng, chấp hành CS của Đảng và NN - TX nâng cao trình độ học vấn - Trau dồi đạo đức, chiếm lĩnh khoa học - Có quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh Bài 14 CHÍNH SÁCH QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH 1. Vai trò và nhiệm vụ của quốc phòng và an ninh a. Vai trò của quốc phòng và an ninh