Nội dung bài học Ngữ Văn 10 (Từ Tuần 21 - Tuần 24)

pdf 8 trang anhmy 05/09/2025 290
Bạn đang xem tài liệu "Nội dung bài học Ngữ Văn 10 (Từ Tuần 21 - Tuần 24)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnoi_dung_bai_hoc_ngu_van_10_tu_tuan_21_tuan_24.pdf

Nội dung tài liệu: Nội dung bài học Ngữ Văn 10 (Từ Tuần 21 - Tuần 24)

  1. - Ra đời chữ Nôm nhằm ghi lại tiếng Việt. - Tiếng Việt được dùng trong giao tiếp và sáng tác thơ văn. - Tiếng Việt ngày càng phong phú, tinh tế. d. Tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc - Ra đời chữ Quốc ngữ nhằm ghi lại tiếng Việt. - Tiếng Việt dần khẳng định ưu thế, được dùng trong nhiều lĩnh vực. - Tiếng Việt vay mượn cả tiếng Hán, tiếng Pháp nên kho từ vựng tiếng Việt tăng lên. đ. Tiếng Việt từ sau CMT8.1945 đến nay - Tiếng Việt hay thế hoàn toàn tiếng Hán, tiếng Pháp, trở thành ngôn ngữ quốc gia dùng trong mọi lĩnh vực. - Tiến hành chuẩn hóa tiếng Việt. - Xây dựng hệ thống thuật ngữ khoa học. II. CHỮ VIẾT TIẾNG VIỆT 1. Chữ Nôm - Ra đời khoảng thế kỉ XIII. - Là một hệ thống chữ viết ghi âm, dùng chữ Hán hoặc bộ phận chữ Hán được cấu tạo lại để ghi tiếng Việt theo nguyên tắc ghi âm tiết, trên cơ sở cách đọc chữ Hán của người Việt (âm Hán Việt). 2. Chữ Quốc ngữ - Hình thành vào khoảng thế kỉ XVII. - Chữ Quốc ngữ là một thứ chữ mới ghi âm tiếng Việt dựa vào bộ chữ cái La - tinh. -----//----- Tiết 65: PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH VÀ LUYỆN VIẾT ĐOẠN VĂN THUYẾT MINH I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH (HS tự đọc SGK) II. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH 1. Ôn tập các phương pháp thuyết minh đã học: nêu định nghĩa, nêu ví dụ, liệt kê, phân tích, phân loại, dùng số liệu, so sánh.
  2. (HS tự đọc SGK) 2. Tìm hiểu thêm một số phương pháp thuyết minh a. Thuyết minh bằng cách chú thích Ví dụ: Ba-sô là bút danh - Cấu trúc: A là B - B là phần chú thích nhằm giải thích thêm rõ ràng cho đối tượng chứ không cần nêu ra yếu tố nói đúng đặc điểm bản chất của đối tượng, không cần phân biệt đối tượng này với đối tượng khác. b. Thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân – kết quả - Tạo mối liên kết chặt chẽ giữa nguyên nhân và kết quả. - Giảng giải những nguyên nhân dẫn đến kết quả của đối tượng được trình bày. III. YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH (HS tự đọc SGK) -----//----- Tiết 66,67,68: CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN (Trích “Truyền kì mạn lục” của Nguyễn Dữ) I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả (Sgk/tr55) - Nguyễn Dữ là nhà văn nổi tiếng ở thế kỉ XVI, quê ở xã Đỗ Tùng, tỉnh Hải Dương. - Ông xuất thân trong gia đình khoa bảng, từng đi thi, đỗ đạt, ra làm quan nhưng không bao lâu thì lui về ẩn dật. - Tác phẩm tiêu biểu: Truyền kì mạn lục 2. Thể truyền kì và “Truyền kì mạn lục” a. Thể truyền kì: (Sgk/tr55) - Thể văn xuôi tự sự thời trung đại phản ánh hiện thực qua yếu tố kì lạ, hoang đường. - Qua truyền kì người đọc thấy được vấn đề cốt lõi của hiện thực, quan niệm và thái độ của tác giả. b. “Truyền kì mạn lục”:
  3. - Gồm 20 câu chuyện, viết bằng chữ Hán vào nửa đầu thế kỉ XVI -> Thiên cổ kì bút (Vũ Khâm Lân). - Nội dung: (Sgk/tr55) 3. Tác phẩm “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” a. Xuất xứ: in trong “Truyền kì mạn lục” b. Tóm tắt cốt truyện: II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1. Nhân vật Ngô Tử Văn a. Lai lịch, tính cách: - Được giới thiệu trực tiếp: tên là Soạn, quê ở huyện Yên Dũng, đất Lạng Giang. - Tính cách: “khảng khái, cương trực, thấy sự tà gian thì không thể chịu được” => Tác giả ngợi ca Ngô Tử Văn b. Thái độ và hành động đốt đền: - Tức giận vì biết hồn ma làm hại dân lành, NTV quyết đốt đền – nơi hồn ma cư ngụ -> hành động chính nghĩa. - NTV tự tin, dứt khoát, công khai hành động của mình “tắm gội, thắp hương khấn trời, châm lửa đốt đền”/tr56. - Bị hồn ma đe dọa và thưa kiện ở Minh ti, NTV không khiếp sợ “ngồi ngất ngưởng tự nhiên”, dũng cảm đối chất, gặp Diêm Vương vạch tội hồn tên tướng giặc, đòi được xét xử minh bạch, công khai. => NTV khảng khái, dũng cảm, cương trực, đã vì dân trừ hại, có tinh thần dân tộc. c. Sự thắng lợi của Ngô Tử Văn: - Diệt trừ tận gốc kẻ xâm lược tàn ác (hài cốt tan tành như cám, mộ bị lật tung), giải trừ được tai họa cho nhân dân. - Giải tỏa được oan khúc, phục hồi danh dự cho Thổ thần nước Việt. - Trở thành quan phán sự đền Tản Viên => Chính nghĩa thắng gian tà. * NTV là kẻ sĩ cương trực, yêu chính nghĩa, bản lĩnh, giàu tinh thần dân tộc. 2. Ngụ ý của tác phẩm a. Phê phán hiện thực xã hội đương thời: - Hình ảnh hồn ma tướng giặc: Lúc sống đi xâm lược; khi chết, tiếp tục dã tâm cướp đền, giả mạo thổ thần, hại dân, qua mặt Diêm Vương -> kẻ ác
  4. - Hình ảnh Diêm Vương, các phán quan quan liêu, xa dân; quan lại cõi âm ăn của đút lót, bao che -> Vua, quan đương thời. * Mượn những chi tiết kì ảo, tác giả phản ánh hiện thực oan trái, bất công của cõi trần, phê phán quan lại tham nhũng, Vua xa dân, người tốt chịu nhiều thiệt thòi, bất công. b. Gửi gắm thông điệp: - Hãy mạnh dạn đấu tranh đến cùng chống cái ác, cái xấu. - Cần đề cao, ca ngợi bản lĩnh kẻ sĩ dám đấu tranh để bảo vệ công lí, chính nghĩa. 3. Chủ đề Qua Ngô Tử Văn, truyện đề cao những người trung thực, ngay thẳng, giàu tinh thần dân tộc, đồng thời khẳng định niềm tin vào công lí, chính nghĩa của nhân dân ta. III. TỔNG KẾT 1. Nội dung Truyện đề cao bản lĩnh của kẻ sĩ trung thực, ngay thẳng, giàu tinh thần dân tộc; khẳng định niềm tin vào công lí, chính nghĩa. 2. Nghệ thuật - Cốt truyện giàu kịch tính, kết cấu chặt chẽ. - Kể chuyện khéo léo, sinh động, hấp dẫn. - Dùng nhiều yếu tố kì ảo nhằm tăng tính li kì, hấp dẫn nhưng vẫn mang những nét hiện thực. -----//----- Tiết 69,70,71 NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT I. SỬ DỤNG ĐÚNG THEO CÁC CHUẨN MỰC CỦA TIẾNG VIỆT 1. Về ngữ âm và chữ viết a. Tìm hiểu ngữ liệu (Sgk/tr65) (a) Lỗi về chữ viết do ảnh hưởng của phát âm không đúng chuẩn: giặc -> giặt; tiền lẽ -> tiền lẻ; khô dáo -> khô ráo; đỗi -> đổi (b) Lỗi do phát âm theo giọng địa phương: dưng mờ -> nhưng mà; giời -> trời; bẩu -> bảo b. Chuẩn mực về ngữ âm, chữ viết - Phát âm đúng chuẩn của tiếng Việt - Viết chữ theo đúng quy tắc chính tả hiện hành 2. Về từ ngữ
  5. a. Tìm hiểu ngữ liệu (Sgk/tr65,66) (a) Dùng từ sai: chót lọt -> chót; truyền tụng -> truyền đạt; các, pha chế (b) Câu đúng: 2,3,4 b. Chuẩn mực về từ ngữ - Dùng từ ngữ theo đúng hình thức cấu tạo, ý nghĩa, đặc điểm ngữ pháp của chúng - Dùng từ ngữ phù hợp với văn cảnh 3. Về ngữ pháp a. Tìm hiểu ngữ liệu (Sgk/tr66) (a) Câu thiếu chủ ngữ - nhầm trạng ngữ là chủ ngữ. Câu thiếu vị ngữ - nhầm bổ ngữ, phần phụ chú là vị ngữ. (b) Câu đúng: 2,3,4 b. Chuẩn mực về ngữ pháp - Đặt câu đúng ngữ pháp, diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa - Sử dụng dấu câu thích hợp và có sự liên kết câu để tạo nên tính mạch lạc cho văn bản 4. Về phong cách ngôn ngữ a. Tìm hiểu ngữ liệu (Sgk/tr66,67) (a) Dùng từ không đúng phong cách ngôn ngữ - Hoàng hôn (PCNNNT) -> Buổi chiều (PCNNHC) - hết sức là (PCNNSH) -> rất/vô cùng (PCNNKH) (b) Những từ ngữ: từ xưng hô (bẩm cụ, cụ - con), thành ngữ (trời tru đất diệt, một thước cắm dùi không có), khẩu ngữ (có dám nói gian, về làng về nước, chả làm gì nên ăn, lại đến kêu cụ) thuộc PCNNSH -> không thể dùng trong lá đơn đề nghị thuộc PCNNHC. b. Chuẩn mực về phong cách ngôn ngữ Sử dụng các phương tiện ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp, với phong cách chức năng ngôn ngữ. II. SỬ DỤNG HAY, ĐẠT HIỆU QUẢ GIAO TIẾP CAO 1. Bài tập1/tr67: đứng, quỳ -> nghĩa chuyển, dùng theo phép ẩn dụ biểu hiện nhân cách, phẩm giá. - chết đứng: chết hiên ngang, vinh quang. - sống quỳ: sống quỵ lụy, hèn nhát. -> gợi hình tượng, biểu cảm 2. Bài tập2/tr67
  6. - Ẩn dụ: chiếc nôi xanh - So sánh: đó là cái máy điều hòa khí hậu -> diễn đạt cụ thể, tăng cảm xúc thẩm mĩ 3. Bài tập3/tr67,68 - Nhịp ngắt dồn dập, ngắn - Điệp từ, điệp cấu trúc -> âm hưởng hào hùng phù hợp với lời kêu gọi * Tóm lại, yêu cầu sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao được thực hiện bằng các phép tu từ, chuyển hóa linh hoạt, sáng tạo nhưng vẫn theo các quy tắc và phương thức chung của tiếng Việt. -----//-----