Hướng dẫn dạy học trực tuyến Môn Sinh Học 12
Bạn đang xem tài liệu "Hướng dẫn dạy học trực tuyến Môn Sinh Học 12", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
huong_dan_day_hoc_truc_tuyen_mon_sinh_hoc_12.docx
Nội dung tài liệu: Hướng dẫn dạy học trực tuyến Môn Sinh Học 12
- 3500 TN cách nay (Đại Hóa thạch nhân sơ cổ nhất thái cổ) 4600 TN cách nay Trái Đất hình thành ------------------------------------------------------------------------------------------------ Bài 34. SỰ PHÁT TRIỂN LOÀI NGƯỜI I.Các giai đoạn tiến hóa của loài người. Có 2 giai đoạn: -Giai đoạn tiến hóa hình thành nên loài người hiện đại (Homo sapiens) -Giai đoạn tiến hóa từ khi hình thành loài người cho đến ngày nay. II.Quá trình phát sinh loài người hiện đại. 1.Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người -Đó là các bằng chứng phôi sinh học, giải phẫu học so sánh và cổ sinh học. -Sự kết hợp giữa cổ sinh học với ngành sinh học về hệ thống không chỉ giúp ta vẽ được cây chủng loại phát sinh loài người mà còn chỉ ra đặc điểm nào trên cơ thể con người được hình thành trước trong quá trình tiến hóa, đặc điểm nào mới xuất hiện. +Tay có 5 ngón xuất hiện ở tổ tiên loài người cách đây 300 triệu năm. +Cằm chỉ xuất hiện ở nhánh tiến hóa của loài người cách đây dưới 5 triệu năm -Dựa trên mức độ tương đồng về ADN, về hình thái giải phẫu sinh lí người ta đã thiết lập được mối quan hệ họ hàng giữa người và một số loài vượn người. ĐỌC THÊM a) Sự giống nhau giữa người và động vật có vú (thú). Giải phẫu so sánh. Người và thú giống nhau về thể thức cấu tạo: - Bộ xương gồm các phần tương tự, nội quan ...có lông mao, răng phân hóa (cửa, nanh, hàm), đẻ con và nuôi con bằng sữa. - Cơ quan thoái hóa: ruột thừa, nếp thịt ở khóe mắt.... Bằng chứng phôi sinh học: p/triển phôi người lặp lại các g/đoạn pt của đv. Hiện tượng lại giống: KL: chứng tỏ người và thú có chung 1 nguồn gốc. b.Các đặc điểm giống nhau giữa người và vượn người ngày nay: Vượn người ngày nay bao gồm: Vượn, đười ươi, khỉ gorila, tinh tinh. -Vượn người có hình dạng và kích thước cơ thể gần giống với người (cao 1,7- 2m, nặng 70-200kg), không có đuôi, có thể đứng bằng 2 chân sau, có 12-13 đôi x.sườn, 5-6 đốt cùng, bộ răng gồm 32 chiếc. -Đều có 4 nhóm máu ( A,B,AB,O ) -Đặc tính sinh sản giống nhau: KT,HD tinh trùng, cấu tạo nhau thai, chu kì kinh 28-30 ngày, t/gian mang thai 270-275 ngày, mẹ cho con bú đến 1 năm. -Biết biểu lộ tình cảm vui buồn, giận dữ.. biết dùng cành cây để lấy thức ăn. -Bộ gen của người giống với tinh tinh 98%. chứng tỏ người có quan hệ họ hàng rất gần với vượn người và gần gũi nhất với tinh tinh. Mặt khác người và vượn có nhiều điểm khác nhau t/hóa theo 2 hướng khác nhau (vượn ngày nay không phải là tổ tiên trực tiếp cuả loài người) 2.Quá trình hình thành loài người.( KHUYẾN KHÍCH HS ĐỌC) a.Các dạng vượn người hóa thạch.
- -Đriopitec là vượn người hóa thạch cổ nhất cách đây khoảng 18 triệu năm là tổ tiên chung của vượn người ngày nay và loài người. -Người và loài vượn người ở châu Phi hiện nay chỉ mới tách nhau ra từ một tổ tiên chung cách đây khoảng 5-7 triệu năm. b.Các dạng người tối cổ. -Oxtralopitec là dạng người cổ sống cách đây khoảng 2-8 triệu năm được xem là dạng trung gian giữa tổ tiên xa xôi của loài người với dòng người hiện đại. - Oxtralopitec đi bằng 2 chân và hơi khom về trước, cao từ 120-140 cm, nặng 20-40kg, thể tích hộp sọ từ 450-750 cm3, biết sử dụng cành cây, hòn đá, mảnh xương thú để tự vệ và tấn công. c.Các dạng người cổ Homo. -Homo habilis (người khéo léo) +Được phát hiện vào năm 1961-1964, cách đây khoảng 1,6 – 2 triệu năm. +Cao 1 -1,5m; nặng 20-50kg, thể tích hộp sọ từ 600-800cm3 +Sống thành đàn, đi thẳng, biết chế tạo công cụ bằng đá. -Homo erectus (người đứng thẳng) +Pitecantrop: được phát hiện ở Java năm 1891, cách đây khoảng 800000-1triệu năm, 1,7m; thể tích họp sọ 900-950cm3, đi thẳng đứng, biết chế tạo và sử dụng công cụ bằng đá. +Xinantrop: được phát hiện ở Băc Kinh năm 1927, cách đây 50-70 vạn năm, thể tích hộp sọ 1000cm3, đi thẳng đứng, biết chế tạo và sử dụng công cụ bằng đá, bằng xương, biết dùng lửa. +Heidenbec: phát hiện ở Đức 1907 cách đây 500000 năm, răng bớt thô. +Homo neandertalensis còn gọi là người Neanđectan: phát hiện vào năm 1856 tại Đức, cách đây 50000-200000 năm. Cao từ 1,55-166m; thể tích hộp sọ 1400cm3; có cằm lồi, sống trong hang,biết dùng lửa thành thạo, biết săn bắt động vật, đã có đời sống văn hóa, nhánh tiến hóa cuối cùng của Homo erectus, đã bị tiêu diệt hoàn toàn có thể do không cạnh tranh được với người hiện đại. d.Homo sapiens: người thông minh -Được phát hiện ở Pháp năm 1868 ở vùng Cromanhon nên còn gọi là người Cromanhon, sống cách đây 35000-50000 năm -Cao 180cm , năng 70kg, thể tích hộp sọ 1700cm3, tiếng nói phát triển, biết chế tạo công cụ lao động tinh xảo bằng đá, bằng xương, bằng sừng -Sống thành bộ lạc,có nền văn hóa phức tạp, có mầm mống nghệ thuật và tôn giáo. Như vậy cây phát sinh của chi Homo gồm nhiều cành nhưng chỉ còn một cành duy nhất là loài người hiện đại Homo sapiens tồn tại. 3.Về địa điểm phát sinh loài người. Có 2 giả thuyết. a.Ra đi từ châu Phi: Từ H.erectus ở châu Phi -> H.sapiens sau đó phát tán sang các châu lục khác. b.H.erectus châu Phi phát tán sang các châu lục khác: từ những nơi khác nhau H.erectus phát sinh H.sapiens III.Các nhân tố chi phối quá trình phát sinh loài người. 1.Tiến hóa sinh học. Bao gồm các nhân tố sinh học như biến dị, di truyền, CLTN có vai trò chủ đạo trong giai đoạn tiến hóa của vượn người hóa thạch và người cổ. 2.Tiến hóa văn hóa. -Bao gồm các nhân tố xã hội như lao động, tiếng nói và ý thức, đóng vai trò chủ đạo trong giai đoạn sau người cổ đến người hiện đại -là nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển của con người và xã hội loài người.
- -Tiếng nói và chữ viết là cơ sở của sự di truyền tín hiệu chỉ có trong sự tiến hóa của loài người, giúp con người truyền cho thế hệ sau thành quả lao động. Nhờ đó mà con người phát triển mà không cần các biến đổi thích nghi của cơ thể. Bài 35. MÔI TRƯỜNG SỐNG VÀ CÁC NHÂN TỐ SINH THÁI I. Môi trường sống và các nhân tố sinh thái. 1.Môi trường. Môi trường bao gồm tất cả các yếu tố vô sinh, hữu sinh xung quanh sinh vật, có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự sống, sự phát triển và sinh sản của sinh vật. -Có 4 loại môi trường phổ biến. +Môi trường cạn bao gồm mặt đất và lớp khí quyển +Môi trường nước: nước ngọt, nước lợ, nước mặn. +Môi trường đất gồm các lớp đất có độ sâu khác nhau, trong đó có các sinh vật đất sinh sống. +Môi trường sinh vật gồm thực vật, động vật và con người cũng là nơi sống của các sinh vật khác như sinh vật kí sinh, cộng sinh. 2.Nhân tố sinh thái. -Nhân tố sinh thái là các yếu tố môi trường có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên đời sống sinh vật. Tổ hợp các nhân tố sinh thái tác động lên sinh vật chứ không phải từng nhân tố tác động riêng rẽ. -Người ta chia các nhân tố sinh thái thành 2 nhóm. +Nhân tố vô sinh: các nhân tố vật lí, hóa học của môi trường có ảnh hưởng đến cơ thể sinh vật như ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, +Nhân tố hữu sinh: các mối quan hệ giữa sinh vật với sinh vật trong đó có nhân tố con người ảnh hưởng lớn đến đời sống của nhiều sinh vật. 3.Quan hệ giữa sinh vật và môi trường. Đây là mối quan hệ qua lại. Môi trường tác động lên sinh vật đồng thời sự phát triển sinh vật cũng làm thay đổi các nhân tố sinh thái. II.Giới hạn sinh thái và ổ sinh thái. 1.Giới hạn sinh thái. -Đó là khoảng giá trị xác định của một nhân tố sinh thái mà trong đó sinh vật có thể tồn tại và phát triển ổn định theo thời gian. -Giới hạn sinh thái bao gồm: +Khoảng thuận lợi là khoảng giá trị phù hợp nhất của nhân tố sinh thái giúp sinh vật thực hiện chức năng sống tốt nhất. +Khoảng chống chịu, khoảng giá trị của nhân tố sinh thái gây ức chế hoạt động sinh lí của sinh vật. Ví dụ: *cá rô phi có giới hạn sinh thái về nhiệt là khoảng giá trị 5,6 0C đến 420C. Giới hạn dưới gây chết là 5,60C. Giới hạn trên gây chết là 420C. Từ 200C-350C là khoảng thuận lợi. *Đối với quang hợp của cây xanh, khoảng thuận lợi là 20-30 0C còn dưới 00C và trên 400C là điểm gây chết. 2.Ổ sinh thái. (ecological niche) -Ổ sinh thái của loài là khoảng không gian sinh thái mà ở đó tất cả các nhân tố sinh thái của môi trường nằm trong giới hạn sinh thái cho phép loài tồn tại và phát triển lâu dài.
- Dấu hiệu hình thái của sinh vật phản ánh đặc tính của ổ sinh thái như chim ăn hạt thì mỏ ngắn và rộng, chim ăn thịt có mỏ quắp và khỏe, chim hút mật có mỏ dài và mảnh. -Có thể phân biệt: Ổ sinh thái biểu hiện cách sinh sống của loài, còn nơi ở (habitat) chỉ là chỗ cư trú của loài. Ví dụ về ổ sinh thái. *Nhiều loài chim có cùng nơi ở là cây cổ thụ, nhưng có loài sống trên cao, có loài sống dưới thấp, có loài ăn sâu có loài ăn hạt hình thành các ổ sinh thái (cách sống) khác nhau *Rừng mưa nhiệt đới hình thành các ổ sinh thái về tầng cây: cây có tán lá cao (ưa sáng), cây dưới tán (ưa ánh sáng khuyết tán) Bài 36.QUẦN THỂ SINH VẬT VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CÁ THỂ TRONG QUẦN THỂ I.Quần thể sinh vật và quá trình hình thành quần thể. 1.Khái niệm. Tập hợp các cá thể cùng loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời gian nhất định, có khả năng sinh sản tạo ra những thế hệ mới 2.Quá trình hình thành quần thể. -Một số cá thể của loài phát tán đến một môi trường sống mới. -Những cá thể thích nghi được với điều kiện sống gắn bó với nhau thông qua các mối quan hệ sinh thái dần hình hình thành quần thể ổn định. Những cá thể không thích nghi với điều kiện sống mới sẽ bị tiêu diệt hoặc di cư. II.Quan hệ giữa các cá thể trong quần thể. 1.Quan hệ hỗ trợ. -Thể hiện qua hiệu quả nhóm, mỗi cá thể trong nhóm sẽ có lợi hơn khi kiếm ăn, chống chịu các điều kiện bất lợi, chống kẻ thù và sinh sản (khả năng tìm gặp giữa con đực và con cái dễ dàng hơn, sự giao phấn hiệu quả hơn) Ví dụ các cây liền rễ sẽ tái sinh tốt hơn, bồ nông xếp hàng bắt cá nhiều hơn, bầy chó rừng tấn công được con mồi kích thước lớn. -Quần thể có quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể tốt có nhiều khả năng tồn tại và phát triển nên đây cũng là đặc điểm thích nghi của sinh vật với với môi trường sống. 2.Quan hệ cạnh tranh. -Giảm nguồn sống, tăng mật độ cá thể hoặc mùa sinh sản là các yếu tố làm tăng sự cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể về nơi ở, thức ăn, cơ hội sinh sản. -Cạnh tranh là đặc điểm thích nghi của quần thể. Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và sự phân bố của các cá thể trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của quần thể.