Giáo án Hướng dẫn Học sinh Tự học và Luyện tập - Môn Ngữ Văn THPT (tiếp theo)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Hướng dẫn Học sinh Tự học và Luyện tập - Môn Ngữ Văn THPT (tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
giao_an_huong_dan_hoc_sinh_tu_hoc_va_luyen_tap_mon_ngu_van_t.docx
Nội dung tài liệu: Giáo án Hướng dẫn Học sinh Tự học và Luyện tập - Môn Ngữ Văn THPT (tiếp theo)
- - Giá trị hiện thực và ý nghĩa phê phán: châm biếm trị lừa bịp của chính quyền thực dân- phong kiến * Kết bài: Mức độ thành cơng và ý nghĩa phê phán của truyện Đề 2: a) Tìm hiểu đề: (SGK, tr. 35). Xác định: Đối tượng, nội dung nghị luận và thao tác lập luận chính. b) Lập dàn ý: * Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn sự khác nhau về từ ngữ và giọng văn giữa hai văn bản Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân và Hạnh phúc của một tang gia (trích Số đỏ) của Vũ Trọng Phụng. * Thân bài: - Sự khác nhau về từ ngữ trong hai văn bản: + Trong Chữ người tử tù dùng nhiều từ ngữ Hán Việt cổ, cách nĩi cổ để dựng lên cảnh tượng cổ phù hợp với thời đại + Trong Hạnh phúc của một tang gia dùng nhiều từ ngữ trong đời sống hiện thực, cách chơi chữ mỉa mai sự giả lối, lố lăng, đồi bại của giới thượng lưu đương thời trước CMT8. - Sự khác nhau về giọng văn trong hai văn bản: + Trong Chữ người tử tù giọng văn cổ kính trang trọng + Trong Hạnh phúc của một tang gia giọng văn châm biếm, mỉa mai, giễu cợt, phê phán. - Lí do cĩ sự khác nhau về từ ngữ và giọng văn giữa hai văn bản: Truyện Chữ ngừời tử tù thuộc văn học lãng mạn, Hạnh phúc của một tang gia là văn học hiện thực phê phán. Việc chọn từ ngữ và giọng văn phù hợp với chủ đề của truyện. * Kết bài: Đánh giá chung sự khác nhau về từ ngữ và giọng văn giữa hai văn bản. 2. Kết luận * Ghi nhớ (SGK, tr. 36) II - LUYỆN TẬP 1. Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đêm mùa xuân ở Hồng Ngài (Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi) (Đề minh họa kì thi THPT Quốc gia 2020 của Bộ GDĐT). 2. Phân tích cảnh Mị cởi trĩi cho A Phủ (Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi).
- 3. Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật người “vợ nhặt” trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân. 4. Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật bà Cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân. 5. Phân tích hình ảnh cây xà nu trong truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành.. 6. Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp nhân vật Tnú trong truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành. _______________________________________________ Làm văn: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG MỞ BÀI, KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN (Giảm tải) __________________________________________ Làm văn BÀI LÀM VĂN SỐ 5 (Nghị luận văn học, làm bài 2 tiết tại lớp) (Sẽ làm tại lớp khi học trực tiếp trở lại) ĐỀ BÀI THAM KHẢO: I – ĐỌC HIỂU (3 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Ta lớn lên bằng niềm tin rất thật Biết bao nhiêu hạnh phúc cĩ trên đời Dẫu phải khi cay đắng dập vùi Rằng cơ Tấm cũng về làm hồng hậu
- Cây khế chua cĩ đại bàng đến đậu Chim ăn rồi trả ngon ngọt cho ta Đất đai cằn cỗi thì người sẽ nở hoa Hoa của đất, người trồng cây dựng cửa Khi ta đến gõ lên từng cánh cửa Thì tin yêu ngay thẳng đĩn ta vào Ta ngẹn ngào, Đất Nước Việt Nam ơi !... Ta lớn lên khát khao những chân trời Những mảnh đất chân mình chưa bén được Những biển khơi chứa mặt trời đỏ rực Những ngàn sao trơi miết giữa màu xanh. (Trích Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điểm, NXB Văn nghệ Giải phĩng, 1974, tr 36,37) Câu 1. Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2. Những từ ngữ, hình ảnh nào trong đoạn trích được lấy từ chất liệu văn học dân gian ? Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về nội dung câu: “Đất đai cằn cỗi thì người sẽ nở hoa” ? Câu 4. Nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong bốn câu cuối của đoạn trích. II – LÀM VĂN (7 điểm) Câu 1 (2 điểm) Từ đoạn trích ở phần Đọc hiểu trên, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về: sức mạnh của niềm tin trong cuộc sống. Câu 2 (5 điểm) Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật Mị và A Phủ trong cảnh Mị cởi trĩi cho A Phủ (Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ – Tơ Hồi)./. ______________________________________________
- Tiếng Việt THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý (Giảm tải) _______________________________________ Đọc văn CHIẾC THUYỀN NGỒI XA NGUYỄN MINH CHÂU I - GIỚI THIỆU TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM 1. Nhà văn Nguyễn Minh Châu ( HS đọc và tĩm tắt phần Tiểu dẫn, SGK, tr.69). 2. Tác phẩm Chiếc thuyền ngồi xa (HS đọc và tĩm tắt phần Tiểu dẫn, SGK, tr.70). II - ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc, tĩm tắt và chia bố cục Bố cục tác phẩm gồm 3 phần: - Phần 1: hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng. - Phần 2: ở tồ án huyện, người đàn bà kể về cuộc đời của mình. - Phần 3 (cịn lại) : bức ảnh được chọn vào bộ lịch năm ấy. 2. Phân tích văn bản a) Hai phát hiện của nghệ sĩ nhiếp ảnh tên Phùng - Phát hiện 1: cảnh đắt trời cho: chiếc thuyền ngồi xa ( .) + Hình ảnh: màu sắc, hình ảnh con người, gĩc nhìn + Tâm trạng của nghệ sĩ: bối rối .và nghĩ đến câu nĩi: cái đẹp chính là đạo đức, khám phá ra sự tồn thiện, tồn mĩ của cái đẹp. ->Quan điểm nghệ thuật vị nghệ thuật, nghệ sĩ say sưa với cái đẹp. - Phát hiện 2: cảnh từ trong thuyền bước ra là người đàn bà xấu xí, người đàn ơng đánh vợ như một cách giải toả những uất ức + Hình ảnh: con người, lời nĩi, hành động + Thái độ, phản ứng của nghệ sĩ : ngạc nhiên đến ngơ ngác ( .)
- ->Quan điểm nghệ thuật vị nhân sinh. Người nghệ sĩ đừng vì nghệ thuật mà quên cuộc đời, bỡi nghệ thuật chân chính là cuộc đời =>Ý nghĩa: Cuộc đời chứa đựng nhiều nghịch lí, khơng thể nhìn đánh giá cuộc đời và con người ở bên ngồi, mà phải đi sâu tìm hiểu bản chất bên trong. b) Câu chuyện của người đàn bà hàng chài được kể tại tịa án - Chánh án Đẩu và Phùng khuyên người đàn bà nên bỏ chồng. Nhưng người đàn bà khơng đồng ý, và kể lại cuộc đời của mình: + Hồn cảnh bà gặp người chồng: bà xấu, cĩ mang trước với ơng + Nguyên nhân người chồng đánh vợ: khổ quá, đánh để giải toả + Nguồn gốc tạo nên mọi sự cam chịu của bà là tình thương con + Bà rất hiểu đời, cĩ lịng tự trọng, giàu đức hi sinh ->Chánh án Đẩu và nghệ sĩ Phùng từ ngạc nhiên đến hiểu ra mọi điều. Khơng thể nhìn mọi hiện tượng cuộc sống một cách đơn giản =>Ý nghĩa: Quan niệm giữa nghệ thuật và cuộc đời: Trước khi là nghệ sĩ biết rung động cái đẹp, thì hãy là con người biết yêu ghét, vui buồn trước mọi lẽ đời Khơng nhìn cuộc đời, con người phiến diện; phải đánh giá sự việc trong mối quan hệ đa diện, đa chiều. c) Tấm ảnh được chọn trong bộ lịch năm ấy - Hình ảnh: Mỗi lần nhìn là thấy màu hồng của ánh dương rất đẹp (nghệ thuật) và người đàn bà bước ra khỏi tấm ảnh (cuộc sống). - Ý nghĩa: Nghệ thuật chân chính khơng tách rời xa cuộc sống, mà là cuộc đời và vì cuộc đời. III. TỔNG KẾT 1. Ý nghĩa văn bản - NMC thể hiện những chiêm nghiệm sâu sắc về nghệ thuật và cuộc đời: nghệ thuật chân chính phải luơn gắn với cuộc đời, vì cuộc đời; người nghệ sĩ cần cĩ cách nhìn tồn diện, sâu sắc hơn. - Rung lên hồi chuơng về tình trạng bạo lực gia đình 2. Đặc sắc nghệ thuật - Cốt truyện với những tình huống cĩ ý nghĩa khám phá; - Cách trần thuật độc đáo: qua nhân vật Phùng và người đàn bà.
- - Ngơn ngữ sinh động, phù hợp với tính cách nhân vật .. IV – LUYỆN TẬP 1. Phân tích hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng trong truyện ngắn Chiêc thuyền ngồi xa của Nguyễn Minh Châu. 2. Cảm nhận của anh/chị về các nhân vật: nghệ sĩ Phùng, chánh án Đẩu, người đàn bà, người đàn ơng trong truyện ngắn Chiêc thuyền ngồi xa của Nguyễn Minh Châu. ___________________________________________ Đọc văn (đọc thêm) MÙA LÁ RỤNG TRONG VƯỜN (Trích) MA VĂN KHÁNG (Khuyến khích HS tự đọc văn bản và trả lời các câu hỏi trong phần Hướng dẫn đọc thêm ở SGK, tr. 88) ____________________________________________ Đọc văn (đọc thêm) MỘT NGƯỜI HÀ NỘI NGUYỄN KHẢI (Khuyến khích HS tự đọc văn bản và trả lời các câu hỏi trong phần Hướng dẫn đọc thêm ở SGK, tr. 98) _____________________________________________ KHỐI 11 Tiết 78, 79: Đọc văn VỘI VÀNG - Xuân Diệu - I. Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm 1. Tác giả Xuân Diệu (1916 - 1985) 1.1. Cuộc đời (HS tham khảo kiến thức ở mục “Tiểu dẫn” trong SGK, tr. 21). 1.2. Sự nghiệp (HS tham khảo kiến thức ở mục “Tiểu dẫn” trong SGK, tr. 21). Xuân Diệu là một nhà thơ lớn, một nghệ sĩ lớn, một nhà văn hĩa lớn. 2. Tác phẩm “Vội vàng”
- In trong tập Thơ thơ (1938) II. Đọc hiểu văn bản 1. Đọc, xác định bố cục Bài thơ gồm 3 đoạn - Đoạn một (13 câu thơ đầu): tình yêu cuộc sống trần thế thiết tha, say đắm. - Đoạn hai (câu 14 - 29): nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người trước nhịp trơi chảy nhanh chĩng của thời gian. - Đoạn ba (phần cịn lại): lời giục giã sống cuống quýt, vội vàng để tận hưởng từng giây phút tuổi xuân giữa mùa xuân của cuộc đời, vũ trụ. 2. Phân tích văn bản 2. 1. Đoạn một (13 câu thơ đầu): tình yêu cuộc sống trần thế thiết tha, say đắm. 2.1.1. Bốn câu thơ đầu - Phép điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc ( ), phép liệt kê ( ) -> ước muốn “tắt nắng”, “buộc giĩ” -> cưỡng lại qui luật của tạo hĩa -> lưu giữ sắc màu , hương thơm - những gì tươi đẹp nhất trong cuộc sống - > khát vọng táo bạo, viển vơng -> tình yêu tha thiết, đắm say với thiên nhiên và cuộc sống. 2.1.2. Chín câu thơ tiếp * Bức tranh thiên nhiên mùa xuân - Phép điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc ( ) -> điệp khúc dồn dập, da diết -> một khúc ca say đắm, vui tươi. - Phép liệt kê, nhân hĩa ( ) -> bức tranh mùa xuân với ong, bướm, hoa lá, cỏ cây, yến, anh vừa rực rỡ, vừa nhẹ nhàng; vừa mềm mại, uyển chuyển vừa rộn rã, mê ly Khung cảnh gần gũi, thân quen, nhưng mang vẻ đẹp tràn trề sức sống, quyến rũ và đầy tình tứ. => Nhà thơ cảm nhận mùa xuân thơng qua nhiều giác quan, để đưa ra những nét vẽ chân thực, sống động về một thiên đường ngay trên mặt đất. * Bức tranh tuổi trẻ, tình yêu - Mỗi sự vật trong bức tranh mùa xuân đều cĩ đơi cĩ cặp: + “ong” - “bướm” đắm say ngọt ngào trong “tuần tháng mật”;
- + “hoa” - “đồng nội xanh rì”; + “lá” - “cành tơ phơ phất”; + “yến”- “ anh” - “Ánh sáng chớp hàng mi”: gợi liên tưởng đến hình ảnh thiếu nữ khép hờ mắt dưới ánh nắng ban mai -> dáng vẻ trẻ trung, tình tứ - “Tháng giêng ngon như một cặp mơi gần”: hình ảnh so sánh, liên tưởng táo bạo, mới mẻ -> mùa xuân ngọt ngào, nồng nàn, quyến rũ Nhà thơ nhìn thiên nhiên qua lăng kính của tình yêu, qua đơi mắt của tuổi trẻ, quy chiếu thiên nhiên về vẻ đẹp của giai nhân nên bức tranh tràn ngập xuân tình. => Với Xuân Diệu, tình yêu khơng chỉ giới hạn ở tình yêu lứa đơi mà cịn thể hiện ở cả tình yêu với thiên nhiên, với cuộc đời. * “Tơi sung sướng mới hồi xuân”. - Dấu chấm câu (câu 12) -> tạo một bản lề liên kết hai tâm trạng đầy mâu thuẫn: “sung sướng” – “vội vàng”. 2.2. Đoạn hai (câu 14 - 29): nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người trước nhịp trơi chảy nhanh chĩng của thời gian. 2.2.1. Câu 14 - 22 * “Xuân đương tới tơi tiếc cả đất trời”. - Điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc ( ), tương phản ( ), kiểu câu định nghĩa ( ) -> thời gian tuyến tính, một đi khơng trở lại; đời người hữu hạn, tuổi trẻ ngắn ngủi “tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại”. - Giọng thơ ngậm ngậm ngùi, chua xĩt -> tâm trạng bâng khuâng, tiếc nuối, nỗi đau đớn khi nhận thức được qui luật nghiệt ngã. Sự thức tỉnh sâu sắc về ý thức cá nhân (hồn tồn khác xa với đa số các nhà thơ cũ). 2.2.2. Câu 23 - 29 - Phép nhân hĩa ( ), liệt kê ( ), câu hỏi tu từ ( ) -> mỗi sự vật trong vũ trụ đang từng giây, từng phút ngậm ngùi chia lìa, tiễn biệt một phần đời của mình. -> thiên nhiên như thấu cảm” với nỗi đau của con người.
- Khơng thể níu giữ được thời gian nên Xuân Diệu phải sống “vội vàng” tận hưởng những giây phút tuổi xuân của mình và tất cả những gì mà cuộc đời ban tặng (cho tươi). 2.3. Đoạn ba (phần cịn lại) : lời giục giã sống cuống quýt, vội vàng để tận hưởng từng giây phút tuổi xuân giữa mùa xuân của cuộc đời, vũ trụ. - Cụm từ "mau đi thơi" + dấu chấm than: ý thơ vang lên như một lời thúc giục, tơ đậm cảm xúc hối hả đang trào dâng trong lịng người thi sĩ. - "Mùa chưa ngả chiều hơm" - xuân vẫn cịn đĩ -> vẫn cịn kịp để yêu và sống trọn vẹn tuổi xuân, với những gì đẹp đẽ nhất. Nhà thơ giục giã bản thân và tất cả mọi người hãy sống “ vội vàng” để khơng phải nuối tiếc, hối hận khi thời gian qua đi. - Điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc ( ) -> nhịp thơ nhanh, dồn dập. - "Tơi" chuyển hĩa thành "ta": cái tơi cá nhân đã hịa chung với cái ta chung cộng đồng. - Hàng loạt động từ mạnh theo trình tự tăng tiến xuất hiện trong các dịng thơ: "ơm", "riết", "say", "thâu", "cắn". - Điệp từ "cho" liên tiếp kết hợp với những tính từ "no nê, chếnh chống, đã đầy - Điệp từ "và" + hình ảnh rộng lớn - Động từ "cắn" Nhà thơ muốn ơm cả sự sống mới bắt đầu chớm nở - mơn mởn, non tơ, xiết chặt vào lịng để níu giữ bước chân chuyển dịch thời gian, đắm say trong sự ngọt ngào, nồng cháy của tình yêu đất trời và dùng vị giác để để thưởng thức trọn vẹn hương vị và hơi thở của thiên nhiên, của vạn vật. III. Tổng kết 1. Ý nghĩa văn bản - Bài thơ là lời giục giã sống mãnh liệt, hết mình, hãy biết trân quý từng phút giây của cuộc đời, nhất là những tháng năm của tuổi trẻ của một hồn thơ yêu đời, ham sống đến cuồng nhiệt. -> quan niệm tích cực, đậm tính nhân văn. 2. Đặc sắc nghệ thuật - Sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc và mạch luận lí.
- - Hình ảnh, ngơn từ vừa gần gũi, quen thuộc vừa tươi mới, giàu sức sống, đầy quyến rũ, tình tứ và vơ cùng độc đáo. - Nhịp điệu linh hoạt, uyển chuyển: khi dồn dập, sơi nổi, khi ngậm ngùi sâu lắng, khi hối hả, cuồng nhiệt. - Đa dạng các biện pháp tu từ, kiểu câu, . IV. Luyện tập Câu 1: Bài thơ “Vội vàng” của nhà thơ Xuân Diệu là tiếng lịng của “một hồn thơ yêu đời, ham sống đến cuồng nhiệt” (Ghi nhớ SGK Ngữ Văn 11, tr. 23). Trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên! Câu 2: Cảm nhận đoạn ba ( câu 30... hết bài ) trong bài thơ “Vội vàng”. --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Tiết 80, 81: Đọc văn TRÀNG GIANG - Huy Cận - I. Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm 1. Tác giả Huy Cận (1919 - 2005) 1.1. Cuộc đời (HS tham khảo kiến thức ở mục “Tiểu dẫn” trong SGK, tr. 28). 1.2. Sự nghiệp (HS tham khảo kiến thức ở mục “Tiểu dẫn” trong SGK, tr. 28). 2. Tác phẩm “Tràng giang” - Xuất xứ: rút từ tập Lửa thiêng – tập thơ đầu tay xuất bản 1940. - Lấy cảm hứng từ dịng sơng Hồng cuồn cuộn sĩng nước. II. Đọc hiểu văn bản 1. Đọc, xác định bố cục Bài thơ gồm 4 đoạn 2. Phân tích văn bản 2. 1. Ý nghĩa nhan đề và câu đề từ * Nhan đề bài thơ: Tràng giang. - Từ Hán Việt: gợi ấn tượng khái quát và trang trọng. - Điệp vần “ang” tạo dư âm vang xa, trầm buồn. Tràng giang khơng chỉ là sơng dài mà cịn rộng lớn gợi nỗi buồn mênh mang, rợn ngợp.
- * Câu thơ đề từ: “Bâng khuâng trời rộng nhớ sơng dài”. - “Trời rộng”, “sơng dài”: là khơng gian mênh mơng, vơ biên. - “Bâng khuâng, nhớ”: Tâm trạng buồn, cơ đơn giữa trời rộng, sơng dài. Khái quát ngắn gọn, đầy đủ tình và cảnh trong bài thơ. 2.2. Âm điệu chung của tồn bài thơ Buồn, mênh mang, da diết 2.2.1. Khổ 1: - Câu 1,2: + “Sĩng gợn tràng giang” -> cảnh sơng nước mênh mang. + Từ láy “điệp điệp” -> hình ảnh những đợt sĩng nối đuơi nhau vỗ bờ (khơng ngừng nghỉ, khơng dứt), tơ đậm thêm khơng gian rộng lớn, bao la-> nỗi buồn lan tỏa, triền mien khơng dứt + “Con thuyền xuơi mái ” -> sự nhỏ nhoi, lênh đênh, trơi nổi vơ định Khơng gian sơng nước mênh mơng >< hình ảnh con thuyền nhỏ bé càng gợi lên nỗi cơ đơn, lẻ loi. - Câu 3,4: + “Thuyền về nước lại” -> nỗi buồn chia lìa đang đĩn đợi, cho lịng “sầu trăm ngả”. + “Củi một cành khơ lạc mấy dịng” -> nghệ thuật đối + đảo ngữ -> nỗi ám ảnh khơn nguơi về sự nhỏ bé,lạc lõng, bơ vơ, khơng biết rồi sẽ trơi dạt về đâu. Nếu ví tràng giang là dịng đời vơ tận thì hình ảnh con thuyền, cành củi khơ chính là hình ảnh tượng trưng cho kiếp người nhỏ nhoi, vơ định, đồng thời gợi lên nỗi buồn khơng nguơi, khơng dứt của tác giả. 2.2.2. Khổ 2: - Hai câu thơ đầu : khơng gian hoang vắng, hiu quạnh: + Nghệ thuật đảo ngữ cùng từ láy “lơ thơ”, “đìu hiu” -> sự thưa thớt, hoang vắng, lạnh lẽo + “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều” (cĩ nhiều cách hiểu), dẫu hiểu theo cách nào thì câu thơ vẫn gợi lên trong lịng người đọc nỗi buồn, sự hoang vắng, tàn tạ, thiếu vắng đi sự sống của con người - Hai câu sau: