Giáo án Hướng dẫn Học sinh Tự học và Luyện tập - Môn Ngữ Văn THPT Khối 10, 11, 12

docx 26 trang anhmy 25/07/2025 220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Hướng dẫn Học sinh Tự học và Luyện tập - Môn Ngữ Văn THPT Khối 10, 11, 12", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_huong_dan_hoc_sinh_tu_hoc_va_luyen_tap_mon_ngu_van_t.docx

Nội dung tài liệu: Giáo án Hướng dẫn Học sinh Tự học và Luyện tập - Môn Ngữ Văn THPT Khối 10, 11, 12

  1. - Hồn Trương Ba kiên quyết từ chối và kêu gọi Đế Thích sửa sai bằng việc cho cu Tị sống lại. Còn mình sẽ trả thân xác cho anh hàng thịt, không nhập vào hình thù ai nữa.. Những ý nghĩa triết lí sâu sắc qua màn đối thoại này: + Con người là một thể thống nhất, hồn và xác phải hài hòa. Không thể có một tâm hồn thanh cao trong một thân xác phàm tục, tội lỗi. + Sống thực sự cho ra con người không hề dễ dàng, đơn giản. Khi sống nhờ, sống chắp vá, không được là mình thì cuộc sống ấy thật vô nghĩa, sẽ gây tai họa cho nhiều người tốt, tạo cơ hội cho kẻ xấu sách nhiễu. + Không thể sửa chữa sai lầm này bằng một sai lầm khác. Qua màn đối thoại, Lưu Quang Vũ khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của con người trong cuộc đấu tranh chống lại sự dung tục giả tạo, bảo vệ quyền được sống toàn vẹn, tự nhiên. Cuộc sống của con người thực sự có ý nghĩa khi được sống toàn vẹn là mình, có sự hài hòa giữa tâm hồn và thể xác. III. TỔNG KẾT 1. Ý nghĩa văn bản Một trong những điều quý giá nhất của mỗi con người là được sống là mình, sống trọn vẹn với những giá trị mình có và theo đuổi. Sự sống chỉ thật sự có ý nghĩa khi con người được sống trong sự hài hòa tự nhiên giữa thể xác và tâm hồn. 2. Đặc sắc nghệ thuật - Sáng tạo lại cốt truyện dân gian. - Nghệ thuật dựng cảnh, dựng đối thoại, độc thoại nội tâm đặc sắc - Hành động của nhân vật phù hợp với hoàn cảnh, tính cách, góp phần phát triển tình huống truyện. IV – LUYỆN TẬP 1. Quyết định cuối cùng của Trương Ba khi gặp Đế Thích là gì? Quyết định này thể hiện nhân cách gì của nhân vật? 2. Tìm đọc truyện dân gian Hồn Trương Ba da hàng thịt. Thử so sánh những yếu tố kế thừa và sáng tạo của Lưu Quang Vũ? 3. Phân tích bi kịch của hồn Trương Ba. Từ đó hãy bình luận về những thông điệp mà Lưu Quang Vũ gửi gắm qua đoạn trích. 4. Ý nghĩa phê phán của đoạn trích và giá trị nhân văn của tác phẩm Hồn Trương Ba, da hàng thịt. ___________________________________________
  2. Tiết 68 Làm văn DIỄN ĐẠT TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I/ Cách sử dụng từ ngữ, câu và kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận HS tự tìm hiểu, nhận xét về cách sử dụng từ ngữ các ngữ liệu trong SGK trang 136,137. 138,139. Từ đó biết cách sử dụng từ ngữ, câu trong văn nghị luận . Biết cách tránh lỗi về dùng từ, viết câu, không phù hợp với chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận. II/ Xác định giọng điệu phù hợp trong văn nghị luận 1. Xét ngữ liệu 1 ( sgk trang 155) a . Đối tượng nghị luận và nội dung cụ thể của hai đoạn văn khác nhau.Tuy nhiên về giọng điệu, hai đoạn có điểm tương đồng: giọng điệu khẳng định một cách hùng hồn, dứt khoát, trang nghiêm. Ngoài điểm tương đồng, giọng điệu của hai đoạn văn vẫn có những nét đặc trưng, riêng biệt. - Đoạn văn của chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện thái độ căm thù trước tội ác của thực dân Pháp. Thái độ này được thể hiện qua cách xưng hô, sử dụng các câu ngắn, có kết cấu cú pháp tương tự như nhau. - Đoạn văn của Nguyễn Minh Vĩ thể hiện nhận xét về giá trị tư tưởng của thơ Hàn Mặc Tử được diễn đạt theo kiểu nêu phản đề: nêu ý kiến đối lập rồi ngay lập tức bác bỏ và nêu ý kiến của mình. Cách hành văn như vậy tạo không khí đối thoại, trao đổi đồng thời cũng khẳng định sự trả lời dứt khoát của tác giả. Cách xưng hô ở đây cũng khác. Đó là cách xưng hô thân mật (anh). b . Sự khác biệt giọng điệu đầu tiên là do đối tượng nghị luận, quan hệ giữa người viết với nội dung nghị luận khác nhau. Sau đó, về phương diện ngôn ngữ, cách dùng từ ngữ, cách sử dụng kết hợp các kiểu câu... cũng tạo nên sự khác nhau đó. 2. Bài tập 1, phần luyên tập tr. 157-158 - Về sử dụng từ ngữ : + Đoạn 1 : Từ ngữ không văn hoa, kiểu cách mà rất cụ thể, giản dị. + Đoạn 2 : Từ ngữ trau chuốt, giàu hình ảnh. + Đoạn 3 : Từ ngữ phong phú, giàu hình ảnh, tinh tế. - Về kết hợp các kiểu câu: + Đoạn 1 : nhiều câu khẳng định kết hợp với câu có mệnh đề, mang tính đối lập, lặp cấu trúc. + Đoạn 2 : kết cấu hài hòa, các câu nhiều mệnh đề,lặp cấu trúc câu.
  3. + Đoạn 3: sử dụng hàng loạt câu hai mệnh đề có tính chất so sánh, câu nêu giả thiết, giả định. - Về giọng điệu của đoạn văn + Đoạn 1: giọng điệu tự hào, đanh thép, tự tin. + Đoạn 2 : giọng điệu ngưỡng mộ, tâm tình. + Đoạn 3: giọng điệu ngợi ca, hào sảng. 3. Kết luận * Ghi nhớ (SGK, tr.157) III - LUYỆN TẬP 1.Làm bài tập 2 , phần luyên tập tr.158 2. Chọn ba đoạn văn của ba tác giả đã học trong chương trình lớp 12 và phân tích - Cách sử dụng từ ngữ - Cách kết hợp các kiểu câu - Giọng điệu ___________________________________________ Tiết 70, 71 Đọc văn SỐ PHẬN CON NGƯỜI (Trích) - Sô - lô -khốp- I - GIỚI THIỆU TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM 1. Tác giả A. Sô – lô - khốp (1905 - 1984) - Ông sinh trưởng trong một gia đình nông dân ở thị trấn Vi – ô – sen – xcai - a, một địa phương thuộc tỉnh Rô - xtốp trên vùng thảo nguyên sông Đông. - Ông tham gia nhiều công tác cách mạng từ khá sớm: làm thư kí uỷ ban trấn, nhân viên thu mua lương thực, tiễu phỉ... - Cuối 1922, ông đến Mát – xcơ – va, chấp nhận làm mọi nghề để sinh sống và thực hiện “giấc mơ viết văn”. - Năm 1925, ông trở lại quê hương và bắt đầu viết “Sông Đông êm đềm”- một bộ tiểu thuyết sử thi đồ sộ dựng lại bức tranh sinh động về cuộc sống của những người nông dân Cô - dắc cùng những biến động xã hội và đấu tranh giai cấp ở vùng này sau Cách mạng Tháng Mười Nga 1917. - Năm 1926, ông đã in hai tập truyện ngắn “Truyện sông Đông” và “Thảo nguyên xanh”.
  4. - Trong thời kì chiến tranh vệ quốc, với tư cách là phóng viên mặt trận, Sô – lô - khốp xông pha nhiều chiến trường, viết nhiều bài chính luận, kí, truyện ngắn nổi tiếng. - Sau chiến tranh, ông tập trung chủ yếu vào sáng tác. - Năm 1965, ông được tặng Giải thưởng Nô – ben về văn học. - Những tác phẩm chính: + Tập truyện: “Truyện sông Đông” + Các tiểu thuyết: “Sông Đông êm đềm”, “Đất vỡ hoang”, “Họ đã chiến đấu vì Tổ quốc”... 2. Tác phẩm - Truyện được công bố lần đầu trên báo Sự thật, số ra ngày 31 – 12 – 1956 và 1 – 1 – 1957. - Truyện có ý nghĩa khá quan trọng đối với sự phát triển của văn học Xô Viết. Đây là tác phẩm đầu tiên, nhà văn tập trung thể hiện hình tượng con người bất hạnh sau chiến tranh, nhìn cuộc sống và chiến tranh toàn diện, chân thực. - Về sau, truyện được in trong tập “Truyện sông Đông”. II - ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc, tóm tắt tác phẩm ( HS đọc tác phẩm SGK , tóm tắt nội dung ) 2. Phân tích văn bản 2.1/ Chiến tranh và thân phận con người a/ Người lính Xô-cô-lốp với những đau đớn về thể xác và tinh thần dường như không thể nào vượt qua nổi: – Đi lính, bị thương hai lần, bị đọa đày trong trại tập trung của phát xít Đức. – Vợ và hai con gái chết vì bom phát xít, con trai _ niềm hi vọng cuối cùng của anh_ cũng đi lính và hi sinh đúng ngày chiến thắng; – Không còn gia đình, không còn nhà để về và cũng không dám về vì nỗi đau đè nặng. ám ảnh. – Hòa bình lập lại, anh đối mặt với nguy cơ thất nghiệp và trở thành kẻ nghiện rượu, chuyện rủi ro không buông tha, những nỗi đau buồn khiến anh không thể ở lâu một chỗ,... b/ Bé Va-ni-a - Lang thang, rách rưới, hằng ngày nhặt nhạnh kiếm ăn nơi hàng quán, ban đệm bạ đâu ngủ đó; – Cha chết trận, mẹ chết bom, không biết quê hương, không người thân thích.
  5. Hai con người – hai trong số rất nhiều nạn nhân của chiến tranh phát xít- đều cô đơn và có nguy cơ bị “chìm nghỉm “ trong dòng đời -> lên án, tố cáo chiến tranh. 2.2/ Nghị lực vượt qua số phận – Xô-cô-lốp chấp nhận cuộc sống sau chiến tranh, tự nhận mình là bố Va-ni-a, sung sướng trong tình cảm cha con, chăm lo cho Va-ni-a từng cái ăn, cái mặc, giấc ngủ. – Va-ni-a vô tư và hồn nhiên đón nhận cuộc sống mới trong sự chăm sóc và tình yêu thương của người mà chú bé luôn nghĩ là cha đẻ – Khó khăn của Xô-cô-lốp khi nhận bé Va-ri-a làm con trong cuộc sống thường nhật: việc nuôi dưỡng, chăm sóc , những rủi ro bất cứ lúc nào cũng có thể xảy ra, đặc biệt là việc không thể làm “tổn thương trái tim bé bỏng của Va-ri-a”. Bên cạnh đó là nỗi khổ tâm, dằn vặt của anh về những kí ức vết thương tâm hồn vẫn đau đớn -> kiên cường chịu đựng và cố gắng vượt lên vì tương lai, hạnh phúc của bé Va- ni –a. Tác phẩm đề cao chủ nghĩa nhân đạo cao cả, nghị lực phi thường của người lính và nhân dân Xô viết thời hậu chiến: lòng nhân hậu, vị tha, sự gắn kết giữa những cảnh đời bất hạnh, niềm hi vọng vào tương lai. 2.3/ Suy nghĩ về thân phận con người – Tác giả thể hiện nghị lực kiên cường của Xô – lô – cốp trong cuộc đời thường đầy khó khăn sau chiến tranh. Hoàn cảnh đau khổ ghê gớm về tinh thần càng làm nổi bật tấm lòng nhân đạo của anh. Trái tim anh rực sáng trong thế giới còn đầy hận thù và đau khổ. Và truyện khám phá và ca ngợi tính cách Nga “con người có ý chí kiên cường” và lòng nhân ái. – Tác giả còn miêu tả con người bình thường với phẩm chất yêu nước tiềm tàng, thầm lặng. Khi chia tay với hai cha con Xô – lô- lốp, tác giả nghĩ ngay tới “hai con người côi cút, hai hạt cát đã bị sức mạnh phũ phàng cuả bão tố chiến tranh thổi bạt tới những miền xa lạ” và Sô – lô – khốp nhắc nhở và kêu gọi sự quan tâm của xã hội đối với số phận cá nhân con người. III. TỔNG KẾT 1. Ý nghĩa văn bản Con người bằng ý chí và nghị lực, lòng nhân ái và niềm tin vào tương lai, cần và có thể vượt qua những mất mát do chiến tranh và bi kịch của số phận. 2. Đặc sắc nghệ thuật – Miêu tả sâu sắc, tinh tế nội tâm và diễn biến tâm trạng nhân vật. – Lời kể chuyện giản dị, sinh động, giàu sức hấp dẫn và lôi cuốn. – Nhiều đoạn trữ tình ngoại đề gây xúc động mạnh cho người đọc.
  6. IV – LUYỆN TẬP 1. Bản lĩnh kiên cường và lẽ sống cao đẹp của con người Xô viết được thể hiện như thế nào trong đoạn trích? 2. Theo em, qua đoạn trích này, Sô- lô- khốp nghĩ gì về thân phận con người? 3. Suy nghĩ của em về tính cách con người Nga qua nhân vật Xô – cô – lốp . 4. Nêu giá trị nhân đạo của tác phẩm. ___________________________________________ Tiết 72 Đọc văn ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ (Trích ) – HÊ- MINH- UÊ - I - GIỚI THIỆU TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM ( HS đọc và tóm tắt phần Tiểu dẫn, SGK, tr.126_127). II - ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN Trả lời các câu hỏi 1,2,4 SGK tr 135. 1. Sự lặp lại những vòng lượn của con cá kiếm - Gợi lên hình ảnh một ngư phủ lành nghề kiên cường: Chỉ bằng con mắt từng trải và cảm giác đau đớn nơi bàn tay, ông lão ước lượng được khỏang cách ngày càng gần tới đích qua vòng lượn từ rộng tới hẹp, từ xa tới gần của con cá. - Vòng lượn cũng vẽ lên những cố gắng cuối cùng nhưng cũng rất mãnh liệt của con cá: + Nó có gắng thoát khỏi sự níu kéo bủa vây của người ngư phủ + Nó cũng dũng cảm kiên cường không kém gì đối thủ. - Vòng lượn cũng biểu hiện cảm nhận của ông lão về con cá, tập trung vào hai giác quan là thị giác và xúc giác 2. Con cá kiếm qua cảm nhận của ông lão - Cảm nhận qua thị giác và xúc giác (qua sợi dây, qua mũi lao). - Cảm nhận ngày càng mãnh liệt hơn, đặc biệt là từ “vòng thứ ba, lão đầu tiên nhìn thấy con cá”. - Sự miêu tả đúng như sự việc xảy ra trong thực tế: Trước một con cá lớn như vậy, thọat tiên ông lão chỉ nhìn thấy từng bộ phận, chỉ tập trung được vào từng bộ phận trước khi nó xuất hiện toàn thể trước mặt ông. + “Một cái bóng đen vượt dài qua dưới con thuyền, đến mức lão không thể tin nổi độ dài của nó.”
  7. + “Cái đuôi lớn hơn cả chiếc lưỡi hái lớn, màu tím hồng dựng trên mặt đại dương xanh thẫm” + “Cánh vi trên lưng xếp lại, còn bộ vây to sụ bên sườn xòe rộng” + Ông lão “vận hết sức bình sinh phóng xuống sườn con cá ngay sau cái vây ngực đồ sộ” + Con cá “phóng vút lên khỏi mặt nước phô hêt tầm vóc khổng lồ, vẻ đẹp và sức lực” + “nằm ngửa phơi cái bụng ánh bạc của nó lên trời” -> Rất lớn, rất đẹp, oai phong, kiêu dũng. 3. Những hình ảnh mang tính biểu tượng - Con cá kiếm trước và sau khi ông lão chiếm được nó: + Khi chưa bị chế ngự: Nó có vẻ đẹp kì vĩ, kiêu hùng Biểu tượng cho ước mơ, lí tưởng mà mỗi người thường đeo đuổi trong cuộc đời. + Khi nó bị chế ngự: Nó mất đi vẻ đẹp huy hoàng, trở nên cụ thể, hiện thực. Biểu tượng cho ước mơ trở thành hiện thực, không còn khó nắm bắt hoặc xa vời. Có như vậy, người ta mới luôn theo đuổi những ước mơ. - Ông lão Xan-ti-a-gô chinh phục con cá kiếm. - Sự kiên trì, ngoan cường, quyết tâm của ông lão. Đó là một biểu tượng đẹp về nghị lực của con người “Con người có thể bị hủy diệt nhưng không thể đánh bại”. III. TỔNG KẾT 1. Ý nghĩa văn bản Cuộc hành trình đơn độc, nhọc nhằn của con người vì một khát vọng lớn lao là minh chứng cho chân lí: “Con người có thể bị hủy diệt nhưng không thể đánh bại”. 2. Đặc sắc nghệ thuật – Lối kể chuyện độc đáo, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lời kể với văn miêu tả cảnh vật, đối thoại và độc thoại nội tâm. – Ý nghĩa hàm ẩn của hình tượng và tính đa nghĩa của ngôn ngữ. IV – LUYỆN TẬP 1- Tóm lược diễn biến trận chiến giữa ông lão Xan –ti- a –gô và con cá kiếm. 2- Em hiểu như thế nào về nguyên lí “ tảng băng trôi” trong sáng tạo nghệ thuật của Hê- minh- uê ? Trong đoạn trích Ông già và biển cả, tác giả đã vận dụng nguyên lí đó như thế nào? 3- Cảm nhận về hình tượng con cá kiếm và ông lão Xan-ti-a-gô. -------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  8. KHỐI 11 Tiết 84: Tiếng việt THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ 1. Mục đích - Bác bỏ: bác đi, gạt đi, không chấp nhận. - Về bản chất, nghị luận là tranh luận để bác bỏ những ý kiến, những quan điểm không đúng nhằm bày tỏ bênh vực những ý kiến, những quan điểm đúng. 2. Yêu cầu - Nắm chắc những sai lầm của quan điểm, ý kiến cần bác bỏ. - Đưa ra các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục. - Thái độ thẳng thắn nhưng cẩn trọng, có chừng mực phù hợp hoàn cảnh và đối tượng tranh luận. II. Cách bác bỏ 1. Ví dụ (sgk/trang 24, 25) 1.1. Ví dụ 1 - Bác bỏ cách lập luận thiếu khoa học, suy diễn chủ quan “Nguyễn Du là con bệnh thần kinh”. - Cách bác bỏ: dùng lí lẽ, dẫn chứng(về chứng ngôn của những ngườ đồng thời, về di bút của thi sĩ), dẫn chứng đối sánh (với các thi sĩ nước ngoài).  Bác bỏ cách lập luận. 1.2. Ví dụ 2 - Bác bỏ luận cứ lệch lạc: “tiếng nước mình nghèo nàn”. - Cách bác bỏ: vừa trực tiếp phê phán “lời trách cứ nào cả”, vừa phân tích bằng lí lẽ, dẫn chứng, tìm nguyên nhân của luận cứ sai lệch “phải quy lỗi cho sự nghèo nàn của ngôn ngữ hay sự bất tài của con người?”  Bác bỏ luận cứ. 1.3. Ví dụ 3 - Bác bỏ luận điểm không đúng: “Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi”.
  9. - Cách bác bỏ: Người viết xuất phát từ thực tế với những kết luận khoa học để chỉ ra tác hại đầu độc môi trường của những người hút thuốc lá gây ra cho những người xung quanh.  Bác bỏ luận điểm. 2. Nhận xét Có thể bác bỏ một luận điểm, một luận cứ hay một lập luận bằng cách: - Nêu tác hại và chỉ ra nguyên nhân. - Hoặc phân tích từng khía cạnh sai lệch, thiếu chính xác của nó. III. Luyện tập ❖ Bài tập 1 a. - Nguyễn Dữ bác bỏ quan niệm “đổi cứng ra mềm” của những kẻ sĩ cơ hội, cầu an. - Nguyễn Đình Thi bác bỏ một luận điểm sai lầm (Thơ là những lời đẹp). b. Cách bác bỏ và giọng văn. - Nguyễn Dữ dùng lí lẽ và dẫn chứng để trực tiếp bác bỏ với giọng văn dứt khoát, chắc nịch. - Nguyễn Đình Thi dùng dẫn chứng cụ thể để bác bỏ với giọng văn nhẹ nhàng, tế nhị. c. Rút ra bài học: khi bác bỏ, cần lựa chọn mức độ bác bỏ với giọng văn sát hợp. ❖ Bài tập 2 - Khẳng định đây là một quan niệm sai về việc kết bạn trong lứa tuổi học trò. - Cần chỉ ra “học yếu” không phải là một “thói xấu”, mà là một nhược điểm chủ quan hoặc do những điều kiện khách quan chi phối (sức khỏe, khả năng, hoàn cảnh gia đình ). - Từ đó phân tích nguyên nhân và tác hại của quan niệm trên -> nêu suy nghĩ và hành động đúng: “kết bạn với những người học yếu là trách nhiệm và tình cảm bạn bè nhằm giúp đỡ nhau tiến bộ về mọi mặt, trong đó có học tập.” - Dùng giọng văn nhẹ nhàng, tế nhị để thuyết phục bạn có quan niệm sai lầm. ------------------------------------------------------------------------------------------
  10. Làm văn VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 5 (Nghị luận văn học, làm bài ở nhà) (Sẽ làm khi học trực tiếp trở lại) ĐỀ BÀI THAM KHẢO Phần I: Đọc hiểu (3.0 điểm) Đọc kĩ bài thơ sau đây và trả lời các câu hỏi bên dưới: Con sẽ không đợi một ngày kia khi mẹ mất đi mới giật mình khóc lóc Những dòng sông trôi đi có trở lại bao giờ? Con hốt hoảng trước thời gian khắc nghiệt Chạy điên cuồng qua tuổi mẹ già nua mỗi ngày qua con lại thấy bơ vơ ai níu nổi thời gian? ai níu nổi? Con mỗi ngày một lớn lên Mẹ mỗi ngày thêm cằn cỗi Cuộc hành trình thầm lặng phía hoàng hôn. ta quên mất thềm xưa dáng mẹ ngồi chờ giọt nước mắt già nua không ứa nổi ta mê mải trên bàn chân rong ruổi mắt mẹ già thầm lặng dõi sau lưng Khi gai đời đâm ứa máu bàn chân mấy kẻ đi qua mấy người dừng lại? Sao mẹ già ở cách xa đến vậy
  11. trái tim âu lo đã giục giã đi tìm ta vẫn vô tình ta vẫn thản nhiên? (Mẹ – Đỗ Trung Quân) Câu 1: Xác định thể thơ của văn bản. (0.5 điểm) Câu 2: Biện pháp tu từ gì được sử dụng trong các câu thơ: “Con hốt hoảng trước thời gian khắc nghiệt/ Chạy điên cuồng qua tuổi mẹ già nua". (0.5 điểm) Câu 3: Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó. (1.0 điểm) Câu 4: Tình cảm, suy tư nào của nhà thơ được bộc lộ trong đoạn thơ trên khiến anh/chị đồng cảm sâu sắc nhất? Vì sao? (1.0 điểm) Phần II: Làm văn (7.0 điểm) Câu 1 (2 điểm) Từ đoạn trích ở phần Đọc hiểu trên, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về: trách nhiệm của con cái với cha mẹ. Câu 2 (5 điểm) Cảm nhận của anh/chị về khổ thơ đầu trong bài “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử.