Giáo án Học kì 2 - Môn Ngữ Văn 10 - Tuần 22, 23 - Năm học 2019-2020
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Học kì 2 - Môn Ngữ Văn 10 - Tuần 22, 23 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
giao_an_hoc_ki_2_mon_ngu_van_10_tuan_22_23_nam_hoc_2019_2020.docx
Nội dung tài liệu: Giáo án Học kì 2 - Môn Ngữ Văn 10 - Tuần 22, 23 - Năm học 2019-2020
- Trường THPT Lê Hồng Phong Học kì 2-Năm học 2019-2020 - Bước 2: Xây dựng dàn ý đại cương cho bài viết, rồi xác định ý cần viết đoạn văn (lưu ý vị trí đoạn văn ấy trong bài văn để viết câu chuyển đoạn phù hợp) - Bước 3: Tiến hành viết đoạn văn(lưu ý vị trí các ý nhỏ trong đoạn đảm bảo trình tự phù hợp, chọn và sử dụng đúng các phương pháp thuyết minh). - Bước 4: Sửa chữa, bổ sung để hoàn thiện đoạn văn. *Ghi nhớ: (SGK Ngữ văn 10, tập 2, tr.63) V. HƯỚNG DẪN TỰ ÔN LUYỆN Học sinh cần nắm được: 1. Một số hình thức kết cấu chủ yếu trong bài văn thuyết minh. 2. Các bước lập dàn ý cho bài văn thuyết minh, phân biệt dàn ý của bài văn thuyết minh với bài văn tự sự. 3. Yêu cầu để có thể viết tốt một đoạn văn thuyết minh, phân biệt đoạn văn thuyết minh với đoạn văn tự sự. 4. Luyện tập: Dựa vào dàn ý đã xây dựng ở các đề thực hành trong mục III, hãy chọn 1 ý để xây dựng thành một đoạn văn bất kì. Tiết 63: Đọc văn: HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KHÍ CỦA QUỐC GIA (Trích Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba) Thân Nhân Trung I. TÌM HIỂU CHUNG Học sinh chú ý những vấn đề khái quát về tác giả Thân Nhân Trung và Bài kí do ông soạn năm 1484 (Mục Tiểu dẫn, SGK Ngữ văn 10, tập 2, tr.31) II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc, chia bố cục Gồm 2 phần chính: - Phần 1: Từ đầu đến “không có việc gì không làm đến mức cao nhất”: Khẳng định vai trò của hiền tài đối với quốc gia. - Phần 2: Còn lại: Ý nghĩa của việc dựng bia và khắc tên người hiền tài. 2. Phân tích 2.1. Tầm quan trọng của hiền tài đối với quốc gia - Mệnh đề “hiền tài là nguyên khí quốc gia” khẳng định: người tài cao, học rộng là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của đất nước, xã hội. Hiền tài có quan hệ lớn đến sự thịnh suy của đất nước. - Nhà nứơc đã từng trọng đãi hiền tài, làm đến mức cao nhất để khích lệ nhân tài, đề cao danh tiếng, phong tước cấp bậc, ghi tên ở bảng vàng, ban yến tiệc. - Những việc đã làm chưa xứng với vai trò, vị trí của hiền tài, vì vậy cần phải khắc bia tiến sĩ để lưu danh sử sách. 2.2.Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ - Khuyến khích nhân tài “khiến cho kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua”. - Noi gương hiền tài ngăn ngừa điều ác, “kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng”. NỘI DUNG TINH GỌN HƯỚNG DẪN HS TỰ HỌC VÀ LUYỆN TẬP QUA WEBSITE NHÀ TRƯỜNG 3
- Trường THPT Lê Hồng Phong Học kì 2-Năm học 2019-2020 - Làm cho đất nước hưng thịnh, bền vững dài lâu “dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà nứơc”. 2.3.Bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ - Thời nào thì hiền tài cũng “là nguyên khí của quốc gia”, phải biết quý trọng nhân tài. - Hiền tài có mối quan hệ sống còn đối với thịnh suy của đất nứơc (đây là triều đại hoàng kim nhất của lịch sử chế độ phong kiến ở Việt Nam vì biết dùng và quý trọng hiền tài). - Thấm nhuần quan điểm của nhà nước ta: giáo dục là quốc sách, trọng dụng nhân tài. Thấm nhuần quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh : một dân tộc dốt là một dân tộc yếu. III. LUYỆN TẬP 1. Hãy chỉ ra nét độc đáo trong nghệ thuật kết cấu, lập luận của Thân Nhân Trung qua văn bản. 2. Ngày nay, Đảng và Nhà nước ta đang có nhiều chính sách nhằm phát huy truyền thống trọng đãi người tài. Anh/chị có suy nghĩ gì về những chính sách như thế đối với người tài? Hãy trình bày bằng 01 đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ). Các văn bản: - Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn (Ngô Sĩ Liên) - Thái sư Trần Thủ Độ (Ngô Sĩ Liên) - Tựa "Trích diễm thi tập" (Hoàng Đức Lương) (Khuyến khích học sinh tự học) Tuần 23: Tiết 64: Tiếng Việt KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT I. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TIẾNG VIỆT Chia thành 5 thời kì: 1. Tiếng Việt trong thời kì dựng nước a. Nguồn gốc tiếng Việt: - Có nguồn gốc từ tiếng bản địa (Vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ). - Nguồn gốc và tiến tình phát triển của tiếng Việt gắn bó với nguồn gốc và tiến trình phát triển của dân tộc Việt. b. Quan hệ họ hàng của tiếng Việt: - Thuộc họ ngôn ngữ Nam Á, dòng Môn-Khmer, nhánh Việt-Mường 2. Tiếng Việt trong thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc - Trong quá trình phát triển, tiếng Việt đã có quan hệ tiếp xúc với nhiều ngôn ngữ khác trong khu vực như tiếng Thái (ngữ âm và ngữ nghĩa). - Ảnh hưởng sâu rộng nhất phải kể đến tiếng Hán. Có sự vay mượn và Việt hoá ngôn ngữ Hán về âm đọc, ý nghĩa * Các hình thức vay mượn tiếng Hán: HS tự tìm hiểu SGK Ngữ văn 10, tập 2, tr.35 và các tài liệu khoa học khác. 3. Tiếng Việt dưới thời kì dộc lập tự chủ: phát triển ngày càng tinh tế uyển chuyển. - Ngôn ngữ - văn tự Hán được chủ động đẩy mạnh. NỘI DUNG TINH GỌN HƯỚNG DẪN HS TỰ HỌC VÀ LUYỆN TẬP QUA WEBSITE NHÀ TRƯỜNG 4
- Trường THPT Lê Hồng Phong Học kì 2-Năm học 2019-2020 - Nhờ quá trình Việt hoá từ chữ Hán, chữ Nôm ra đời thể hiện tinh thần tự chủ, tự cường của dân tộc, ngày càng khẳng định được những ưu thế trong sáng tác văn chương (âm thanh, màu sắc, hình ảnh ). * HS tìm hiểu một số ví dụ về khả năng biểu đạt ngôn ngữ giàu hình ảnh, cảm xúc trong các văn bản chữ Nôm đã học (Truyện Kiều-Nguyễn Du, Chinh phụ ngâm- Đoàn Thị Điểm) 4. Tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc - Chữ Hán mất vị trí độc tôn, nhưng tiếng Việt vẫn bị chèn ép; Tiếng Pháp trở thành ngôn ngữ phổ biến trong nhiều lĩnh vực. - Chữ quốc ngữ ra đời, thông dụng và phát triển đã nhanh chóng tìm được thế đứng. - Ý thức xây dựng tiếng Việt được nâng lên rõ rệt, góp phần cổ vũ và tuyên truyền cách mạnh, kêu gọi toàn dân đoàn kết đấu tranh giành độc lập, tự do cho dân tộc có khả năng đảm đương trách nhiệm trong giai đoạn mới. 5. Tiếng Việt từ sau Cách mạng tháng Tám đến nay - Đẩy mạnh xây dựng và phát triển hệ thống thuật ngữ khoa học nói riêng và chuẩn hóa tiếng Việt nói chung bằng nhiều cách thức. (HS tìm hiểu thêm SGK/ tr.37) Nhìn chung tiếng Việt đã đạt đến tính chuẩn xác, tính hệ thống, giản tiện, phù hợp với tập quán sử dụng ngôn ngữ của người Việt Nam. - Tiếng Việt trở thành ngôn ngữ quốc gia có đầy đủ chức năng tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. * Ghi nhớ: SGK/tr.38 II. CHỮ VIẾT TIẾNG VIỆT - Chữ Hán: do ảnh hưởng hơn 1000 năm Bắc thuộc (phong kiến phương Bắc TQ) - Chữ Nôm: khi ý thức tự chủ tự cường của dân tộc lên cao, đòi hỏi cần có một thứ chữ của dân tộc. - Chữ quốc ngữ: do giáo sĩ phương Tây dùng con chữ La tinh ghi âm tiếng Việt (1651). => Chữ viết tiếng Việt ngày nay là cả một quá trình phát triển lâu dài của dân tộc theo chiều dài lịch sử xã hội Việt Nam. * Ghi nhớ: SGK/tr.40 III. LUYỆN TẬP 1. Bài tập 3(SGK/tr.40) 2. Trong hai câu văn sau đây, những từ nào là từ Hán Việt? Hãy giải thích nghĩa của chúng: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp. Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên. (Thân Nhân Trung, Hiền tài là nguyên khí của quốc gia) 3. Theo anh/chị,chữ quốc ngữ có nhược điểm gì không?Hãy thử nêu một số ví dụ về nhược điểm đó. 4.* Theo anh/chị tiếng Việt nên giữ gìn hay cải cách? Vì sao? Tiết 65,66: Tiếng Việt NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT I. SỬ DỤNG ĐÚNG THEO CÁC CHUẨN MỰC CỦA TIẾNG VIỆT NỘI DUNG TINH GỌN HƯỚNG DẪN HS TỰ HỌC VÀ LUYỆN TẬP QUA WEBSITE NHÀ TRƯỜNG 5
- Trường THPT Lê Hồng Phong Học kì 2-Năm học 2019-2020 1. Về ngữ âm, chữ viết - Cần phát âm theo âm chuẩn của tiếng Việt, viết đúng theo quy tắc hiện hành về chính tả và về chữ viết nói chung. - Một số trường hợp, người giao tiếp phát âm giọng địa phương cần chú ý nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp với mình. 2. Về từ ngữ - Cần sử dụng từ ngữ đúng với hình thức và cấu tạo, ý nghĩa, và đặc điểm ngữ pháp của chúng trong tiếng Việt. - Cần dùng từ chính xác và đúng mục đích. 3. Về ngữ pháp - Cấu tạo câu theo đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt, diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa và sử dụng dấu câu thích hợp - Các câu trong đoạn văn và văn bản cần được liên kết chặt chẽ, tạo nên một văn bản mạch lạc, thống nhất. 4. Về phong cách ngôn ngữ Cần nói và viết phù hợp với các đặc trưng và chuẩn mực trong từng phong cách chức năng. II. SỬ DỤNG HAY, ĐẠT HIỆU QUẢ GIAO TIẾP CAO Khi nói hoặc viết, chẳng những cần sử dụng tiếng Việt đúng theo các chuẩn mực, mà cần sử dụng một cách sáng tạo, có sự chuyển đổi linh hoạt theo các phương thức và quy tắc chung, theo các phép tu từ để cho lời nói, câu văn có tính nghệ thuật và đạt hiệu quả giao tiếp cao. III. LUYỆN TẬP 1. Bài tập1(SGK/tr.68) - Từ ngữ đúng: bàng hoàng, chất phác, bàng quan, lãng mạn, hưu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ 2. Bài tập 2(SGK/tr.68) - Từ lớp thay cho từ hạng bởi vì từ hạng chỉ sử dụng khi thể hiện sự coi thường đối với người được nói đến trong văn bản. + Năm nay, tôi vừa 79 tuổi, đã là lớp người “xưa này hiếm” => khẳng định tuổi thọ của con người là cái đáng quý, sống được 79 tuổi chứng tỏ là cái phúc của con người. + Năm nay, tôi vừa 79 tuổi, đã là hạng người “xưa này hiếm” => tự hạ thấp bản thân, một cách so sánh khập khiễng. - Từ sẽ thay cho từ phải nhằm nói đến tính khách quan của quy luật cuộc sống con người. Từ phải có chút gì đó ép buộc, gò bó, mất đi tính tự nhiên của quy luật cuộc sống khi tuổi về già. 3. Bài tập 3: Xác định lỗi từ ngữ và ngữ pháp của những câu văn sau và sửa lại cho đúng: a. Bằng hình tượng Từ Hải đã nói lên phong trào nông dân khởi nghĩa. b. Ở châu Úc, diện tích trồng ngô vì giảm một nửa mà năng suất lại tăng gấp đôi, nhờ thế mà giữ nguyên được số lượng. c. Với anh một con người luôn đánh đổi hạnh phúc của mình cho những người khác. 4. Bài tập 5 (SGK/tr.68) Học sinh tự tìm hiểu và thực hành. NỘI DUNG TINH GỌN HƯỚNG DẪN HS TỰ HỌC VÀ LUYỆN TẬP QUA WEBSITE NHÀ TRƯỜNG 6