Đề thi Khảo sát chất lượng môn Ngữ Văn Khối 11 - Năm học 2012-2013 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi Khảo sát chất lượng môn Ngữ Văn Khối 11 - Năm học 2012-2013 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_thi_khao_sat_chat_luong_mon_ngu_van_khoi_11_nam_hoc_2012.doc
Nội dung tài liệu: Đề thi Khảo sát chất lượng môn Ngữ Văn Khối 11 - Năm học 2012-2013 (Có đáp án)
- mạnh mẽ, giàu cảm xúc. - Biết trình bày bài văn có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.... b.Về kiến thức: Học có thể trình bày theo nhiều cách như: :* Mở bài: -Giới thiệu sơ lược tác giả, tác phẩm. -Giới thiệu trực tiếp về đề tài người phụ nữ. (0.5 điểm) * Thân bài: Bài làm cần đảm bảo những nội dung sau. - Giải thích nhan đề Tự tình: *Hai câu đề: Câu 1 : Câu thơ mở ra với khoảng thời gian, không gian đặc biệt; - Đêm khuya: lúc nửa đêm về sáng, khi vạn vật chìm trong bóng tối + "văng vẳng" từ láy tượng thanh _ những âm thanh nhỏ từ xa vọng đến (0.5điểm) _ càng gợi cái im vắng của không gian ( lấy động tả tĩnh) + "dồn" đối lập tương phản _ âm thanh dồn dập gấp gáp như hối thúc, dội vào lòng người. Câu 2 - Cấu trúc đảo ngữ được nhà thơ sử dụng để nhấn mạnh: + cảm giác lẻ loi trơ trọi (1 điểm) + nỗi bẽ bàng trơ trẽn - " Cái hồng nhan" cụm từ ngữ mang sắc thái traí ngược +"cái" suồng sã +"hồng nhan" trang trọng - " Với nước non" gợi cốt cách cứng cỏi, tư thế kiêu hãnh của người phụ nữ cô đơn buồn tủi.. * Hai câu thực:Người phụ nữ muốn tìm điểm tựa cho tâm hồn của mình. - Chén rượu: nỗi cô đơn buồn tủi chồng chất - phải tìm đến chén rượu - mong có sự khuây khoả...nhưng kết cục " say lại tỉnh" - lúc tỉnh ra thì (0.5 điểm) nỗi cô đơn buồn tủi lại càng trĩu nặng - Hướng đến vầng trăng mong tìm thấy một người bạn tri ân giữa đất trời nhưng: + mảnh trăng khuyết mỏng manh (0.5 điểm) + lại còn bóng xế - đang tà đang lặn - càng thêm mờ nhạt xa vời ==>Con người chới với giữa một thế giới mênh mông hoang vắng _ bất lực trước nỗi cô đơn trơ trọi của chính mình. * Hai câu luận: Tiếng nói bi phẫn - tràn đầy tinh thần phản kháng - Tác giả đã sử dụng các yếu tố tương phản để gợi lên thân phận người phụ nữ xưa + "rêu từng đám; đá mấy hòn" - ít ỏi nhỏ nhoi trên nền không gian rộng (1 diểm) lớn mênh mông của chân mây mặt đất + Ẩn dụ cho thân phận lẻ loi cô đơn của chủ thể trữ tình - Nhưng người phụ nữ này đã ko chịu khuất phục - trái lại dũng cảm đấu (1 điểm) tranh - tinh thần phản kháng mạnh mẽ quyết liệt + tinh thần ấy đc diễn tả bằng cấu trúc đảo ngữ với những động từ mang sắc thái mạnh "xiên ngang; đâm toạc"... + khát vọng "nổi loạn" : phá tung đạp đổ tất cả những trói buộc đang đè nặng lên thân phận mình... * Hai câu kết : niềm khát khao được hạnh phúc - Câu 1: + "ngán" - tâm sự chán trường, bất mãn (1điểm) + xuân đi: tuổi trẻ của con người cứ trôi qua - thời gian không chờ đợi
- +xuân lại lại: vòng tuần hoàn của thời gian vô tận _ sự trớ trêu: cứ mỗi mùa xuân đến cũng là lúc tổi xuân của con người mất đi, quy luật khắc nhiệt của tạo hoá. =>Bộc lộ ý thức của con người về bản thân mình với tư cách cá nhân - có ý thức về giá trị của tuổi thanh xuân và sự sống. - Câu 2: Đời người hữu hạn, tuổi xuân ngắn ngủi mà cơ hội có hạnh (1 điểm) phúc lại quá mong manh. + " mảnh tình": chút tình cảm nhỏ nhoi - lại còn phải san sẻ - cuối cùng chỉ còn là " tí con con" - chút nhỏ nhoi không đáng kể + câu thơ in đậm dấu ấn tâm trạng nhà thơ - Hồ Xuân Hương là người phụ nữ xinh đẹp tài hoa - nhưng lỡ làng duyên phận - từng chịu cảnh làm lẽ - thấm thía hơn ai hết nỗi cay đắng bẽ bàng hờn tủi của cảnh ngộ mảnh tình san sẻ... ==> Ẩn sâu trong những dòng thơ này là niềm khát khao hạnh phúc tình yêu - một tình yêu nồng thắm một hạnh phúc trọn vẹn đủ đầy. Đó cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. C.Kết luận: - Bày tỏ một cách chân thành sâu sắc những tâm tư tình cảm,, tác giả đã (1 điểm) cất lên tiếng nói đồng cảm sâu sắc với thân phận người phụ nữ...đống thời nhà thơ thể hiện tinh thân phản kháng mạnh mẽ và khát vọng hạnh phúc tha thiết -> tràn đầy giá trị nhân đạo. - Bài thơ cũng tiêu biểu cho phong cách thơ Nôm của HXH +ngôn từ hình ảnh bình dị dân dã mà giàu sức gợi + thể thơ Đường luật đc Việt hoá ...... * Lưu ý: - Các nội dung trên cần được làm sáng tỏ qua việc phân tích những hình ảnh, chi tiết, các biện pháp nghệ thuật cụ thể trong bài thơ, trình bày bằng cảm xúc chân thật qua bài viết. - Tùy vào bài làm của HS mà GV linh động theo đáp án để chấm. Khuyến khích các bài làm sáng tạo, giàu ý tưởng. B. BIỂU ĐIỂM: (phần làm văn) - Điểm 7-8: Bài viết đáp ứng đầy đủ nội dung trên. - Điểm 5-6: Đáp ứng các yêu cầu khá tốt của đề, bố cục hợp lí. Cảm nhận khá nhưng lập luận chưa sắc sảo, có một số lỗi về diễn đạt. - Điểm 3-4: Đáp ứng ở mức trung bình các yêu cầu của đề. - Điểm 1-2: Hiểu đề chưa thấu đáo, bài làm quá sơ sài, lan man, diễn đạt hạn chế. - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề, không làm bài, bỏ giấy trắng.