Đề Kiểm tra Học kì 1 - Môn Ngữ Văn 10 (Kèm hướng dẫn chấm)
Bạn đang xem tài liệu "Đề Kiểm tra Học kì 1 - Môn Ngữ Văn 10 (Kèm hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_kiem_tra_hoc_ki_1_mon_ngu_van_10_kem_huong_dan_cham.doc
Nội dung tài liệu: Đề Kiểm tra Học kì 1 - Môn Ngữ Văn 10 (Kèm hướng dẫn chấm)
- Hướng dẫn chấm, biểu điểm: I.Lý thuyết: (2đ) a. Hình ảnh ẩn dụ“ Mặt trời” ở dòng thứ 2: Ca ngợi sự vĩ đại của Bác, công lao của Bác đối với non sông đất nước. b. Hình ảnh hoán dụ “Aó chàm”: chỉ người dân miền núi Việt Bắc thường mặc áo chàm, lấy áo chàm để nói về họ. - II. Làm văn: (8đ) ĐÁP ÁN ĐIỂM 1.Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách trình bày kiểu bài văn nghị luận văn học. - Kết cấu rõ ràng, diễn đạt lưu loát, trong sáng. - Hạn chế tối đa các lỗi: Chính tả, dùng từ, viết câu - Chữ viết rõ ràng, bài viết sạch sẽ. 2.Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt được các nội dung cơ bản sau: Mở bài Giới thiệu về tác giả Phạm Ngũ Lão. 1,0 Giới thiệu về bài thơ. Thân bài - Vẻ đẹp của con người và thời đại nhà Trần + Hình ảnh vị tướng anh hùng Tư thế: “ hoành sóc” - Cầm ngang ngọn giáo hiên ngang, lẫm liệt, vững chãi, Cây giáo như đo cả chiều dài đất nước. Con người xuất hiện trong tư thế vũ trụ kì vĩ. Thời gian: mấy thu, thời gian trải dài theo tháng năm. → Hình ảnh trang nam nhi với tư thế sẵn sàng, hiên ngang, lẫm liệt với quyết tâm bền bỉ, sắt đá trường tồn với thời gian → vẻ đẹp của con người đời Trần→ hào khí Đông A + Khí thế quân đội anh hùng - “Ba quân như hổ báo khí thế hùng dũng nuốt trôi trâu” : tác giả sử dụng biện pháp so sánh (quân đội nhà Trần như hổ báo) và nghệ thuật phóng đại cường điệu (nuốt trôi trâu) khí thế dũng mãnh của quân đội. → Phản ánh sức mạnh quân đội với hùng khí bừng bừng là sức mạnh tinh 6,0 thần, là lòng yêu nước cháy bỏng, là tinh thần căm thù giặc sâu sắc, là quyết tâm nghìn người như một tiêu diệt giặc bảo vệ đất nước → lời thơ ước lệ hào hùng làm toát lên hào khí Đông A. - Khát vọng hoài bão cao đẹp của Phạm Ngũ Lão + Nhà thơ ý thức mình đang còn “vương nợ” với non sông. Ý thức này cho thấy chí khí của người anh hùng. Câu thơ như một lời nhắc nhở, thúc giục con người phải suy tư, sống và hành động cho xứng đáng. + Nhà thơ nghe chuyện người xưa, thẹn vì bản thân không bằng họ và ý thức rõ về trách nhiệm, bổn phận của mình đối với đất nước. Câu thơ cuối đề cao cái đức, cái tâm của một người dân yêu nước. Cái thẹn của
- Phạm Ngũ Lão là cái thẹn của một nhà nho có nhân cách lớn. ( Nỗi lòng của Phạm Ngũ Lão và ý nghĩa của nỗi “thẹn” trong bài thơ Thuật Hoài ? - Nỗi lòng của tác giả trong bài thơ là niềm trăn trở khôn nguôi về trách nhiệm của kẻ làm trai “Công danh nam tử còn vương nợ “ câu thơ thể hiện ý chí, khát vọng cao đẹp : Muốn cống hiến, được làm tròn phận sự của làm trai đối với đất nước . - Nỗi thẹn : Nếu không thực hiện được hoài bão cứu nước giúp đời, không lập được công danh, kẻ làm trai thấy hổ thẹn khi nghe chuyện Vũ Hầu. Nỗi thẹn của nhân cách lớn. Nỗi thẹn ấy giúp con người biết vươn tới lẽ sống cao cả) Nghệ thuật - Hình ảnh thơ hoành tráng, thích hợp với việc tái hiện khí thế hào hùng của thời đại và tầm vóc, chí hướng của người anh hùng. - Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, có sự dồn nén cao độ về cảm xúc Kết bài Cảm nhận về bài thơ và tấm lòng của Phạm Ngũ Lão. 1,0 *Lưu ý: - Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. - Nếu học sinh có suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận. III. Biểu điểm:( phần làm văn) - Điểm 7-8: Bài văn đáp ứng đầy đủ nội dung trên, bố cục hợp lí, viết văn mạch lạc, có cảm xúc, sáng tạo độc đáo. - Điểm 5-6: Đáp ứng tương đối đầy đủ nội dung trên, bố cục hợp lí tuy nhiên còn mắc một số lỗi về diễn đạt. - Điểm 3-4: Có lựa chọn được phương pháp làm văn,đáp ứng được nội dung của đề tuy nhiên trình bày còn lúng túng,nội dung chưa sâu sắc.Diễn đạt còn vụng về. - Điểm 1-2: Hiểu yêu cầu của đề đề bài tuy nhiên các chi tiết còn sơ sài, lan man, diễn đạt còn hạn chế. - Điểm 0: Lạc đề, không làm bài hoặc viết vài câu không rõ ý.