Đề Kiểm tra Giữa kì 2 môn Ngữ Văn 12 Năm học 2022-2023 (Có đáp án)

docx 7 trang anhmy 20/09/2025 250
Bạn đang xem tài liệu "Đề Kiểm tra Giữa kì 2 môn Ngữ Văn 12 Năm học 2022-2023 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_giua_ki_2_mon_ngu_van_12_nam_hoc_2022_2023_co_da.docx

Nội dung tài liệu: Đề Kiểm tra Giữa kì 2 môn Ngữ Văn 12 Năm học 2022-2023 (Có đáp án)

  1. 3 HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ 2, MÔN NGỮ VĂN Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm. 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh không trả lời như đáp án: không cho điểm. 2 Những lần lặp lại của hình ảnh con chim sẻ: 0,75 - “Bầy chim sẻ bị nhốt trong chiếc lồng và chở đi trên phố”, - “những con chim sẻ thất thần, rụng lông, ngơ ngác”, - “Những con chim sẻ không được bay trong bầu trời xanh”, - “Rồi những con chim sẻ sẽ được phóng sinh” - “Bầy chim sẻ bị nhốt trong chiếc lồng” Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,75 điểm. - Nếu học sinh trả lời được 4-5 hình ảnh: 0,75 điểm. - Nếu học sinh trả lời được 3 hình ảnh: 0,5 điểm. - Nếu học sinh trả lời được 1-2 hình ảnh: 0,25 điểm. 3 Hai dòng thơ trên được hiểu: 1,0 - Hai dòng thơ đã thể hiện đặc tính của loài chim sẻ: là loài chim bay nhanh, bay xa, thường tự do bay lượn trong bầu trời xanh. - Nhưng ở đây nó bị nhốt trong lồng. Đó là một nghịch lí đối với loài chim tự do như vậy. Hướng dẫn chấm: - Trả lời được 2 ý: 1,0 điểm. - Trả lời được 1 ý: 0,5 điểm. 4 Nhận xét về tình cảm, thái độ của tác giả qua văn bản: 0,5 - Đoạn trích đã thể hiện những suy nghĩ, trăn trở của tác giả về lối sống bị bó hẹp, lối sống mất tự do, sống một cuộc đời do người khác quyết định.
  2. 4 - Tác giả cũng đồng thời gửi gắm thông điệp đến người đọc: Mỗi người chỉ sống một cuộc đời, vì vậy hãy sống được là chính mình, sống theo cách mình muốn . Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu được 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh nêu được 1 ý: 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của 2,0 anh/chị về giá trị của mỗi người khi biết sống theo cách mình nghĩ. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Giá trị của mỗi người khi biết sống theo cách mình nghĩ. c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75 Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ suy nghĩ của bản thân về giá trị của mỗi người khi biết sống theo cách mình nghĩ. Có thể theo hướng sau: Mỗi người sống theo cách mình nghĩ tạo ra những cá tính khác biệt, những màu sắc khác biệt; người sống theo cách mình nghĩ có lập trường kiên định, đó là nguồn động lực, sức mạnh để ta có thêm niềm tin thực hiện kế hoạch mà mình đặt ra; sống theo cách mình nghĩ, ta sẽ làm chủ cuộc đời, nhận ra mặt mạnh của bản thân để phát huy, mặt yếu để rút kinh nghiệm... Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
  3. 5 d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về một tư tưởng đạo lí; có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 2 Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Tràng trong đoạn trích trên. Từ 5,0 đó nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn Kim Lân. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Phân tích tâm lí nhân vật trong đoạn trích. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm và đoạn trích (0,25 điểm) 0,5 * Phân tích tâm lí nhân vật trong đoạn văn 2,5 - Tràng vẫn còn bất ngờ về việc mình đã có vợ. - Từ khi có vợ, Tràng đã thay đổi rất kì diệu. Tâm hồn anh ngập tràn niềm vui sướng, phấn chấn, cảm nhận những đổi thay xung quanh mình. Từ một người vô tâm, thô kệch, anh thấy yêu thương và gắn bó với ngôi nhà của mình, thấy
  4. 6 mình đã nên người, biết nghĩ đến bổn phận đối với vợ con, muốn làm một cái gì đó để thay đổi cuộc đời,... - Nghệ thuật: xây dựng tình huống truyện độc đáo, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, lối kể chuyện hấp dẫn, ngôn ngữ giản dị mộc mạc,... * Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn Kim Lân: Đi sâu vào nội tâm nhân vật, miêu tả được tâm lí nhân vật một cách tự nhiên, tinh tế, hợp lí, sâu sắc,... Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm. - Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm - 1,5 điểm. - Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm - 0,75 điểm. * Đánh giá 0,5 - Đoạn văn góp phần thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm. - Đoạn văn góp phần thể hiện phong cách truyện ngắn Kim Lân. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của tùy bút Nguyễn Tuân; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0