Đề Kiểm tra Giữa kì 1 môn Ngữ Văn 12 Năm học 2022-2023 (Có đáp án)

doc 11 trang anhmy 20/09/2025 230
Bạn đang xem tài liệu "Đề Kiểm tra Giữa kì 1 môn Ngữ Văn 12 Năm học 2022-2023 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_giua_ki_1_mon_ngu_van_12_nam_hoc_2022_2023_co_da.doc

Nội dung tài liệu: Đề Kiểm tra Giữa kì 1 môn Ngữ Văn 12 Năm học 2022-2023 (Có đáp án)

  1. - Sách là nguồn kiến thức vô tận của nhân loại.. - Kiến thức làm nên sức mạnh của mỗi người.. -> giá trị của việc đọc sách, làm bạn với sách. - GV linh hoạt Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày thuyết phục: 1,0 điểm. - Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,5 ->0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: 2,0 “Người có tri thức là người có sức mạnh” a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: “Người có tri thức là người có sức 0,25 mạnh”-> Tầm quan trọng của tri thức c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75 Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết của việc lắng nghe để thấu hiểu - Giải thích: tri thức là gì? -> là những hiểu biết có được qua hệ thống giáo dục, trải nghiệm từ thực tế, học hỏi của bản thân Có tri thức ta có thể làm mọi việc, có thể sáng tạo và thực hiện mọi ước mơ -> sức mạnh của tri thức - Bình luận về các lợi ích mà tri thức mang lại: + Giúp ta hiểu về thế giới xung quanh, các hiện tượng trong tự nhiên + Giúp ta khám phá những chân trời mới, thực hiện mọi ước mơ, hoài bảo + Được mọi người ngưỡng mộ, tin yêu + Tìm được niềm vui trong cuộc sống + phê phán những người còn mãi chạy theo những cuộc chơi vô bổ, lười học hỏi, sống không hoài bảo, ước mơ để bản thân thành người kém cỏi khi không tích lũy kiến thức - Bài học nhận thức + Biết tự giác và chủ động trong học tập để tích lũy kiến thức + Biết sàng lọc kiến thức, lựa chọn cái phù hợp + Biết vận dụng kiến thức được học vào những việc có ích để tạo ra lợi ích + Không ngừng học hỏi để bản thân là người có sức mạnh Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
  2. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về hiện tượng đời sống; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 2 Cảm nhận về đoạn trích thơ 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: nét đẹp tâm hồn của các nhân vật trong 0,5 đoạn trích Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: - Khung cảnh chia tay và tâm trạng của con người 0,5 * Cảm nhận về đoạn trích 2,5 - Tâm trạng của người ở lại + cách xưng hô: mình – ta -> thân mật, gần gũi + điệp từ “nhớ”, điệp cấu trúc “mình về mình có nhớ”, câu hỏi tu từ-> lời ướm hỏi, nhắc nhở về những kỉ niệm -> nỗi nhỡ da diết, sâu nặng + thời gian “mười lăm năm ấy”-> thời gian nghĩa tình + không gian: cây, núi, sông ,nguồn -> không gian Việt Bắc->không gian cội nguồn -> tâm trạng lo lắng, nhắc nhở , nhớ thương trong buổi chia tay - Tâm trạng của người ra đi + bâng khuâng + bồn chồn -> nỗi nhớ nhung, luyến tiếc khi phải rời xa + hình ảnh “áo chàm”-> hoán dụ chỉ đồng bào Việt Bắc nghĩa tình
  3. + hành động “cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” -> nhịp thơ 3/3/2, dấu ba chấm ->sự xúc động, nỗi lòng lưu luyến, bịn rịn không muốn rời xa Hướng dẫn chấm: - Học sinh cảm nhận về đoạn thơ đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm. - Học sinh cảm nhận chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm. - Cảm nhận chung chung, chưa rõ các luận cứ: 0,75 điểm - 1,25 điểm. - Cảm nhận sơ sài: 0,25 điểm - 0,5 điểm. * Đánh giá 0,5 - thể thơ lục bát đậm đà bản sắc dân tộc - giọng điệu thiết tha, ngọt ngào qua lời của hai người yêu nhau - sử dụng nhiều biện pháp tu từ độc đáo -> Tố Hữu mượn cảnh chia tay để nói chuyện nghĩa tình cách mạng và tình cảm sâu nặng của người ra đi và người ở lại. Hướng dẫn chấm: - Học sinh đánh giá được 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh đánh giá được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 - Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0
  4. TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I, KHỐI 12 TỔ NGỮ VĂN MÔN: NGỮ VĂN NĂM HỌC 2022 - 2023 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU (3,0 ĐIỂM) Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu: Là con người cần có một tấm lòng Để trải rộng trao cuộc đời trước mắt Để ý chí luôn lớn hơn vật chất Để chúng ta sống chân thật bên nhau. Nếu chẳng may ai hoạn nạn nơi đâu Đừng nghĩ rằng tiền sẽ mua được hết Đừng mặc cả bán cuộc đời, cái chết Hãy nhớ rằng tiền, bạc trắng hơn vôi. Vật chất nào đổi được tấm lòng người Giữa đời thường bon chen và gấp vội Cầm bát cháo, khắc lời cha ông nói Bước lên bờ lưu luyến bến đò xưa. Được ai giúp xin đừng quên gửi thưa Một lời đáp là ngàn vàng cao giá Cùng ánh mắt sẽ thay cho tất cả Trước một tấm lòng ta hãy nhớ: Cảm ơn! (Một lời cảm ơn) Câu 1: Xác định thể thơ của bài thơ? Câu 2: Là con người cần có một tấm lòng để làm gì? Câu 3: Nêu và phân tích hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ được sử dụng trong đoạn thơ thứ nhất? Câu 4: Nêu ý nghĩa của hai câu thơ: Cầm bát cháo, khắc lời cha ông nói Bước lên bờ lưu luyến bến đò xưa. II. LÀM VĂN (7,0 ĐIỂM) Câu 1. (2,0 điểm) Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 từ) nêu quan điểm của em về giá trị của lời cảm ơn trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận của em về hình tượng ông lái đò trong đoạn trích sau: “Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác Sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trái liền xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử
  5. đã bỏ hết lại sau thuyền. Chỉ còn vẳng tiếng reo hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy.” (Trích Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008. Tr189) ---------------Hết--------------- Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
  6. TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2022 - 2023 Tổ Ngữ Văn ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn, lớp 12 (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 4 trang) Ph Câu Nội dung Điểm ần I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Xác định thể thơ: Tự do 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh không trả lời đúng:: không cho điểm 2 - Là con người cần có một tấm lòng để: 0,75 + trải rộng trao cuộc đời trước mắt + ý chí luôn lớn hơn vật chất + chúng ta sống chân thật bên nhau. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được 2 trong 3 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời được 1 trong 3 ý: 0,25 điểm. 3 - Biện pháp nghệ thuật: + điệp từ “Để” 0,25 - Hiệu quả nghệ thuật: là lời nhắn nhủ mỗi chúng ta trong cuộc sống cần biết sẻ 0,75 chia, yêu thương và quý mến nhau Ca ngợi vẻ đep của những tấm lòng. Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời được ý 1: 0,25 điểm và ý 2: 0,75 (ý này GV linh hoạt đôi khi HS có cách diễn đạt khác nhưng có ý) 4 Học sinh trình bày quan điểm của bản thân. 0,5 - Ý nghĩa của hai câu thơ: Lời dạy của ông cha nhận được sự giúp đỡ của bất kì ai từ vật chất đến tinh thần mỗi chúng ta đều nhớ ơn để thành nhân. - GV linh hoạt Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày thuyết phục: 0,6 điểm. - Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Em hãy viết đoạn văn (khoảng 150 từ) nêu quan điểm của em về giá trị của 2,0 lời cảm ơn trong cuộc sống. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
  7. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:giá trị của lời cảm ơn 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75 Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết của việc lắng nghe để thấu hiểu - Giải thích: Cảm ơn có nghĩa là cảm kích, xúc động và mãi khắc ghi trong lòng sự giúp đỡ của người khác đối với bản thân có thể về vật chất hoặc tinh thần đã giúp ta có thêm động lực, thêm niềm tin trong cuộc sống. - Bình luận về ý nghĩa, giá trị của lời cảm ơn + biết nói lời cảm ơn chúng ta an yên trong lòng, nhận được sự yêu mến của mọi người + người biết nói lời cảm ơn là người tử tế, có văn hóa, có nhân cách + biết nói lời cảm ơn sẽ tạo ra những mối quan hệ tốt đẹp trong cuộc sống + phê phán những người có lối sống hời hợt, vô ơn, coi việc giúp đỡ, hỗ trợ từ người khác là lẽ đương nhiên, chỉ biết nhận mà không biết cảm khích - Bài học nhận thức của bản thân + lời cảm ơn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, là một thái độ sống khiến cho mọi người đều thấy gần gũi, được tôn trọng làm cho cuộc sống thêm tươi đẹp + phải biết nói lời cảm ơn ngay khi nhận được sự giúp đỡ; lời nói và hành động phải xuất phát từ lòng chân thành và thường xuyên. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về hiện tượng đời sống; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 2 Cảm nhận về đoạn trích văn xuôi 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát
  8. được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Hình tượng ông lái đò ở trùng vi thạch 0,5 trận lần thứ 2 Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: - Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân 0,5 - Khái quát nội dung tác phẩm * Cảm nhận về đoạn trích 2,5 - Hình ảnh ông lái đò + “đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá, đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này”, ông thay đổi chiến thuật không né tránh mà đưa con thuyền cưỡi lên thác sông Đà: “Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo vào cửa đá ấy” -> ông chủ động từ thế phòng ngự sang tấn công khi nhận ra cạm bẫy của sông Đà + “Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến”. -> như một chiến tướng dày dạn kinh nghiệm trận mạc, ông lái mưu trí, điêu luyện điều khiển con thuyền vượt qua tập đoàn cửa tử -> Ông lái đò đối đầu với con sông hung bạo bằng sự mưu trí, dũng cảm, tay lái linh hoạt, khéo léo đầy tài hoa như một nghệ sĩ trên sông nước. Ông chính là hình tượng con người lao động là biểu tượng cho trí dũng song toàn trong hành trình đi tìm cái đẹp của nhà văn. - Ở trùng vi thứ 2, dòng sông đã thay đổi sơ đồ phục kích và cả chiến thuật. + vòng vây thứ 2 này tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào. Cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. + “Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá” + “Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trái liền xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử” -> sông Đà trở nên khôn ngoan và mưu mẹo hơn Hướng dẫn chấm: - Học sinh cảm nhận về đoạn trích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm. - Học sinh cảm nhận chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm. - Cảm nhận chung chung, chưa rõ các luận cứ: 0,75 điểm - 1,25 điểm. - Cảm nhận sơ sài: 0,25 điểm - 0,5 điểm. * Đánh giá 0,5 + Ngôn ngữ phong phú gợi hình ảnh thuộc lĩnh vực quân sự + Sử dụng nhiều động từ mạnh gợi một cuộc chiến bất phân thắng bại + Lối so sánh liên tưởng độc đáo => Tác giả khắc họa thành công hình tượng ông lái đò trí dũng, tài hoa, ca ngợi
  9. tư thế chiến thắng của con người trước thiên nhiên hung dữ ‘ thứ vàng mười đã qua thử lửa” của cách mạng và kháng chiến đang góp phần vào công cuộc kiến thiết Tây Bắc. Hướng dẫn chấm: - Học sinh đánh giá được 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh đánh giá được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 - Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0