Đề Khảo sát chất lượng môn Ngữ Văn Khối 12 - Năm học 2012-2013 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề Khảo sát chất lượng môn Ngữ Văn Khối 12 - Năm học 2012-2013 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_khao_sat_chat_luong_mon_ngu_van_khoi_12_nam_hoc_2012_2013.doc
Nội dung tài liệu: Đề Khảo sát chất lượng môn Ngữ Văn Khối 12 - Năm học 2012-2013 (Có đáp án)
- THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM (NH:2012-2013) MÔN: NGỮ VĂN 12 - BAN CB ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM: VĂN 12 Câu Ý Nội dung Điểm I(Lý Những đặc điểm cơ bản của Văn học Việt Nam giai đọan từ 1945 đến 2.0 thuyết) 1975: có 3 đặc điểm cơ bản: 1 a. Một nền VH chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó 0.75 sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước. - Văn học được xem là một vũ khí phục vụ đắc lực cho sự nghiệp cách mạng. - Văn học tập trung vào 2 đề tài lớn đó là Tổ quốc và Chủ nghĩa xã hội. 2 b. Một nền văn học hướng về đại chúng. 0.5 - Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và phục vụ vừa là nguồn cung cấp bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học . - Sử dụng những hình thức nghệ thuật quen thuộc với quần chúng. Nội dung tác phẩm dễ hiểu, ngôn ngữ nghệ thuật bình dị, trong sáng. 3 c. Một nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn 0.75 c1/ Khuynh hướng sử thi thể hiện ở những phương diện sau: - Văn học đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân tộc. - Nhân vật chính là những người đại diện cho tinh hoa khí phách, phẩm chất, ý chí của cộng đồng dân tộc, tiêu biểu cho lí tưởng cộng đồng. - Lời văn sử thi thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng, hào hùng. c2/ Cảm hứng lãng mạn: tập trung miêu tả và khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới, con người mới.Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM và hướng tới tương lai tươi sáng của dân tộc. Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn kết hợp hoà quyện làm cho văn học giai đoạn này thấm đẫm tinh thần lạc quan, tin tưởng. Lưu ý Gv linh động cho điểm, hs trình bày và có phân tích thêm(có thể thiếu cách một vài ý nhỏ trong dẫn chứng nêu trên) mới đạt điểm tối đa 2.0 đ. Nếu cho chỉ nêu ra 3 đặc điểm mà không phân tích thì không đạt điểm tối đa. điểm: II. Nghị Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về đức tính trung thực trong cuộc 8.0 luận xã sống hội 1 MB: - Nêu được vấn đề cần nghị luận: tính trung thực trong cuộc 1.0 sống. 2 TB: 2.1 Giải thích thế nào là tính trung thực: Trung thực là ngay thẳng, thật 2.0 thà, nói đúng sự thật, không làm sai lệch sự thật. Người có đức tính trung thực là luôn tôn trọng sự thật, chân lí lẽ phải, không làm sai lêch sự thật. -Đức tính trung thực của con người được thể hiện qua cách sống ngay thẳng +Thật thà, thẳng thắn khi mắc lỗi +Không tham lam, gian dối +Học sinh cần phát huy: không quay cóp, chép bài, không chạy điểm, không dùng bằng giả.
- - Trung thực là đức tính cần thiết, quý báu của mỗi người. + Có tính trung thực nhân cách con người được hoàn thiện + Người trung thực sẽ được người khác kính trọng, yêu mến, sẽ xây dựng được chữ tín trong lòng mọi người + Học sinh có tính trung thực sẽ có kiến thức thực. 2.2 Bàn luận:- Thiếu trung thực trong công việc sẽ gây ra những hậu quả 2.0 xấu (D/c:+ Đánh mất niếm tin và sự tôn trọng của mọi người + Người kinh doanh không trung thực sẽ đánh mất chữ tín trong mắt đối tác -> mất đi những cơ hội làm ăn + Sản phẩm thiếu trung thực ảnh hưởng xấu đến người tiêu dùng + Học tập thiếu trung thực sẽ rỗng kiến thức .) => thiếu trung thực làm xuống cấp đạo đức xã hội. 2.3 Rút ra bài học nhận thức:- Mỗi người cần phải có hành động, việc làm 2.0 cụ thể nhằm giúp đất nước không còn những hành vi thiếu trung thực. + Tự xây dựng ý thức trung thực trong từng công việc. + Biểu dương những tấm gương tiêu biểu về đức tính trung thực, lên án sự thiếu trung thực, đẩy lùi những tiêu cực do thiếu trung thực gây nên nhất là bệnh thành tích. + Vận động mọi người tham gia giữ gìn và phát huy đức tính tốt đẹp này của người Việt Nam.- 3. KB: Khẳng định lại suy nghĩ của bản thân và nâng lên tầm khái 1.0 quát vấn đề : -Trung thực là đức tính cần thiết trong cuộc sống. -Mỗi chúng ta cần phát huy đức tính trung thực để hoàn thiện nhân cách bản thân và được mọi người tin yêu, quý mến. *Lưu ý cách cho điểm: Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải đảm bảo những yêu cầu về kiến thức.Trên đây chỉ là những ý cơ bản. HS cần đáp ứng. Việc cho điểm cần sự linh động của giáo viên khi chấm, khuyến khích những bài làm sáng tạo, nếuhs có ý kiến riêng nhưng trình bày có lý và thuyết phục nên tôn trọng và chấp nhận.