Đề cương Ôn tập Môn Ngữ Văn Lớp 11 Học kì II Năm học 2019-2020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương Ôn tập Môn Ngữ Văn Lớp 11 Học kì II Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_mon_ngu_van_lop_11_hoc_ki_ii_nam_hoc_2019_20.doc
Nội dung tài liệu: Đề cương Ôn tập Môn Ngữ Văn Lớp 11 Học kì II Năm học 2019-2020
- Câu 1: Khao khát giao cảm với đời, ham muốn sống mãnh liệt trong tuổi trẻ và tình yêu là đặc điểm nổi bật của thơ Xuân Diệu. Anh ( chị ) hãy phân tích bài thơ “ Vội vàng “ của Xuân Diệu để làm sáng tỏ nhận định trên. Câu 2: Ta muốn ôm Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn; Ta muốn riết mây đưa và gió lượn, Ta muốn say cánh bướm với tình yêu, Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều Và non nước, và cây và cỏ rạng, Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng, Cho no nê thanh sắc của thời tươi; -- Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi! Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ trên để thấy quan niệm nhân sinh, quan niệm nghệ thuật của Xuân Diệu. TRÀNG GIANG (HUY CẬN) I. Tác giả, tác phẩm: 1. Tác giả : Huy Cận là nhà thơ lớn, một trong những đại biểu xuất sắc của phong trào thơ mới với hồn thơ ảo não - Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng triết lí 2. Tác phẩm: - Xuất xứ : rút từ tập Lửa thiêng(1939) - Nhan đề : so sánh tên gọi Tràng giang với Trường giang II. Nội dung, nghệ thuật của bài thơ : - Lời đề từ: Cảm hứng chủ đạo được tác giả nói rõ: Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài (H.C) => Toàn bộ cảm xúc chi phối cảm hứng sáng tác của tác giả chìa khoá để hiểu bài thơ. 1. Khổ thơ 1: Mở đầu bài thơ bằng cảnh sông nước mênh mông bất tận “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp” - Điệp vần “ang” gợi lên sự mênh mông bất tận. -Buồn “Điệp điệp” từ láy->gợi nỗi buồn miên man trải dài vô tận, không dứt. ->Câu thơ không chỉ nói sông, nước mà nói một nỗi buồn bất tận. “Con thuyền xuôi mái nước song song” - Con thuyền là hình ảnh tượng trưng cho cuộc đời lênh đênh, trôi nổi, vô định. Thuyền và nước chỉ song song với nhau mà không gắn bó với nhau. Thuyền đi với dòng để rồi chia li với dòng. - Hình ảnh gợi sự chia lìa, rồi lại “củi một cành khô lạc mấy dòng” -> Hình ảnh nhỏ bé mong manh, trôi nổi trên dòng sông, gợi liên tưởng đến kiếp người trôi nổi trên dòng đời vô định. => Khổ thơ vẻ lên một không gian bao la, vô định, rời rạc, hờ hững với một con thuyền, một nhánh củi lênh đênh gợi cảm giác buồn mênh mông, mang tâm trạng thời đại. 2. Khổ thơ 2:
- Bổ sung vào bức tranh sông nước các hình ảnh bé bỏng trong trạng thái tàn rụi “lơ thơ cồn nhỏ, gió đìu hiu, làng xa vãng chợ chiều” – xuất hiện âm thanh cuộc sống nhưng không làm cho cảnh vật bớt vắng vẻ mà càng làm cho bức tranh thiên nhiên càng mênh mang, hiu quạnh hơn ( âm hưởng của các từ láy lơ thơ, đìu hiu )– gợi một không gian tâm tưởng: “ Nắng xuống trời lên sâu chót vót Sông dài, trời rộng, bến cô liêu ” Câu thơ có giá trị tạo hình đặc sắc : mở ra một không gian đa chiều : ta như thấy sông thêm dài, trời thêm cao và rộng hơn, bến sông ấy như thêm cô liêu, con người càng thêm cô đơn, bé nhỏ, rợn ngợp trước vũ trụ rộng lớn, vĩnh hằng. 3. Khổ thơ 3: - Hình ảnh “ bèo dạt về đâu hàng nối hàng” -> càng khắc sâu nỗi buồn về sự vô định, phó mặc, bất lực trước cuộc đời. Đây cũng là tâm trạng chung của các nhà thơ mới trong những năm ngột ngạt dưới thời thuộc Pháp. - Điệp từ “ không” ( không cầu, không chuyến đò): gợi sự thiếu vắng , trống trãi, không có tín hiệu của sự giao hòa, thân mật – Dường như Huy Cận muốn phủ nhận tất cả những gì thuộc về con người - khắc sâu ấn tượng về sự chia lìa, tan tác. “Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng” -> thiên nhiên đẹp nhưng thiếu vắng hình dáng con người. => Nỗi buồn ở bài thơ này không chỉ là nỗi buồn mênh mang trước trời rộng sông dài mà còn là nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn trước cuộc đời. 4. Khổ thơ 4: Nhà thơ mượn một số cách diễn đạt của thơ Đường mà vẫn giữ được nét riêng biệt của thơ mới và hồn thơ Huy Cận. “ Lớp lớp mây cao đùn núi bạc” tạo ấn tượng về sự hùng vĩ của thiên nhiên. “ Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa” – thời gian đã biến chuyển, hoàng hôn buông xuống và cánh chim đơn lẻ trong buổi chiều tà dễ gợi nỗi buồn xa vắng – nỗi buồn nhớ quê hương: “ Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà” So sánh với hai câu thơ của Thôi Hiệu: “ Nhật mộ hương quan hà xứ thị Yên ba giang thượng sử nhân sầu” Ta thấy với Huy Cận không cần có khói sóng trên sông vẫn nhớ quê nhà da diết -> Tình cảm quê hương sâu nặng, thường trực, cháy bỏng. => Đứng trước cảnh sông nước bao la, những đợt sóng xa bờ tít tắp, thi nhân như đang soi mình xuống dòng sông, thấm thía một nỗi buồn bơ vơ, lặng lẽ thả hồn mình về với quê hương. => Nét cổ điển mà hiện đại trong thơ Huy Cận. Nỗi nhớ da diết của một cái tôi lãng mạn. Đó chính là lòng yêu nước thầm kín của Huy Cận trước cảnh ngộ đất nước mất chủ quyền. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: -Sự kết hợp hài hòa giữa sắc thái cổ điển và hiện đại(sự xuất hiện của cái tưởng như tầm thường, vô nghĩa và cảm xúc buồn mang dấu ấn cái tôi cá nhân...) - Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm(lơ thơ, đìu hiu, chót vót..) 2. Ý nghĩa: Vẽ đẹp của bức tranh thiên nhiên, nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm khát khao hòa nhập với cuộc đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết của tác giả
- Hướng dẫn tự học: Câu 1: Cảm nhận của anh chị về vẻ đẹp khổ thơ đầu trong bài "Tràng giang" của Huy Cận. Câu 2: Có ý kiến cho rằng Tràng giang là một bài thơ vừa cổ điển vừa hiện đại. Phân tích bài thơ để làm sang tỏ nhận định trên. Tràng giang là bài thơ có vẻ đẹp cổ điển. Vẻ đẹp này thể hiện ở nhiều phương diện: - Thể thơ (bảy chữ) chủ yếu với cách ngắt nhịp quen thuộc, tạo nên sự cân đối, hài hòa. - Sự nhạy cảm của tác giả với cảnh tượng thiên nhiên bát ngát, không gian vô tận, hướng tới thời gian vĩnh hằng. - Cách thức miêu tả những bức tranh thiên nhiên (chỉ miêu tả một vài nét đơn sơ, chủ yếu ghi lại hồn cốt của tạo vật) - Thi liệu. - Âm điệu chủ đạo của bài thơ. - Nỗi buồn của tác giả. - Cách vận dụng sáng tạo lối diễn đạt và các ý có tỏng thơ cổ (chẳng hạn như ở các bài thơ Đăng cao của Đỗ Phủ, Hoàng Hạc lâu của Thôi Hiệu). - Vẻ đẹp trang nhã, thanh cao toát ra từ toàn bộ bài thơ • Song, Tràng giang cũng là bài thơ hiện đại: - Vận dụng thể thơ bảy chữ. - Cách sử dụng thi liệu ( bên cạnh thi liệu cũ có thi liệu mới). - Cách cảm nhận sự vật, khiến “cái buồn vời vợi dàn ra cho đến hư vô” Vì thế, Tràng giang đúng là một bài thơ vừa cổ điển vừa hiện đại. ĐÂY THÔN VĨ DẠ (HÀN MẶC TỬ) I. Tác giả, tác phẩm: 1.Tác giả : Hàn Mặc Tử là người có số phận bất hạnh. Ông là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mãnh liệt trong phong trào Thơ mới « ngôi sao chổi trên bầu trời thơ Việt Nam »(Chế Lan Viên) 2. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác. Viết năm 1938 in trong tập Thơ Điên, được khơi nguồn cảm hứng từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử với Hoàng Thị Kim Cúc II. Nội dung, nghệ thuật của bài thơ : 1. Khổ thơ 1. Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết. - Câu thơ 1: + Hình thức: câu hỏi. + Nội dung: lời mời, lời trách móc. Chủ thể trữ tình tự phân thân, tự giãi bày tâm trạng: nuối tiếc, nhớ mong. - Bức tranh thôn Vĩ được khắc hoạ tươi đẹp, sống động. Hình ảnh: Nắng hàng cau - Nắng mới. Nắng ban mai buổi hừng đông tinh khiết trong lành chiếu lên những hàng cau còn ớt đẫm sương đêm. Nắng có linh hồn riêng. Nắng mang hồn xứ Huế. - Sự lặp lại 2 lần từ “nắng” khiến câu thơ tràn ngập ánh sáng. Thiên nhiên sống động rạng ngời , gợi cảm giác khoẻ khoắn, ấm áp. - Đại từ phiếm chỉ “ai” gợi cái ám ảnh thương nhớ.
- -“Xanh như ngọc”: Biện pháp so sánh gợi lên màu sắc tươi sáng của vườn cây. - “Mặt chữ điền”: khuôn mặt hiền lành phúc hậu. Vẻ đẹp: cảnh và người xứ Huế. Bức tranh thiên nhiên đẹp, thơ mộng, tràn đầy sức sống, đầy ắp ánh sáng, có màu sắc, có đường nét. Hình ảnh con người: dịu dàng e ấp. Tiếng nói bâng khuâng rạo rực của một tâm hồn yêu đời, khát sống, hướng về cái trong trẻo, thánh thiện. 2. Khổ thơ 2. Cảnh hoàng hôn thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ, chia lìa - Gió, mây, sông nước, hoa được nhân cách hoá để nói tâm trạng. - Cái ngược đường của gió, mây gợi sự chia ly đôi ngả -> nỗi đau thân phận xa cách, chia lìa. Không gian trống vắng, thời gian như ngừng lại, cảnh vật hờ hững với con người. - Hình ảnh thơ không xác định: “Thuyền ai”, “sông trăng” Cảm giác huyền ảo. Cảnh đẹp như trong cõi mộng. - Câu hỏi tu từ ẩn chứa một nỗi mong chờ tha thiết, đồng thời cũng chứa đầy nỗi phấp phỏng hoài nghi. Không gian mênh mông có đủ cả gió, mây, sông, nước, trăng, hoa cảnh đẹp nhưng buồn vô hạn. 3. Khổ thơ 3. Nỗi niềm thôn Vĩ - Chủ thể: Đầy khát vọng trong tiếng gọi - Khách thể: hư ảo, nhạt nhoà, xa xôi. - Điệp từ, điệp ngữ - Đại từ phiếm chỉ :ai/tình ai? - Nhạc điệu sâu lắng và buồn mênh mang. - Câu hỏi lửng lơ nửa nghẹn ngào, nửa trách móc Câu thơ hàm chứa nỗi cô đơn, trống vắng của một tâm hồn tha thiết yêu thương con người và thiết tha với cuộc đời tìm đến với thế giới hư ảo như một cứu cánh nhưng đau khổ, hụt hẫng, xót xa, tội nghiệp ... III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Trí tưởng tượng phong phú - Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, thủ pháp lấy động gợi tỉnh, sử dụng câu hỏi tư từ... - Hình ảnh sáng tạo có sự hòa quyện giữa thực và ảo 2. Ý nghĩa: Bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ và lòng yêu đời, ham sống mãnh liệt mà đầy uẩn khúc của nhà thơ. Hướng dẫn tự học : Câu1: Cảm nhận của anh chị về bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử. Câu 2 : Cảm nhận về đoạn thơ trong Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử : Gió theo lối gió mây đường mây Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay? Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử.
- TỪ ẤY (TỐ HỮU) I. Tác giả, tác phẩm: 1. Tác giả : - Tố Hữu được đánh giá là : lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại. - Thơ trữ tình – chính trị : thể hiện lẽ sống , lí tưởng, tình cảm cách mạng của con người Việt Nam hiện đại nhưng mang đậm chất dân tộc, truyền thống. 2. Tác phẩm: - Xuất xứ : thuộc phần Máu lửa của tập Từ ấy(71 bài), sáng tác tháng 7 năm 1938, đánh dấu mốc quan trọng trong cuộc đời Tố Hữu II. Nội dung, nghệ thuật của bài thơ : 1. Khổ 1. Niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng của Đảng, cách mạng. Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim Hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương và rộn tiếng chim - Hình ảnh ẩn dụ : nắng hạ, mặt trời chân lí, chói qua tim. Khẳng định lí tưởng cộng sản như một nguồn sáng mới làm bừng sáng tâm hồn nhà thơ. - Hình ảnh ẩn dụ và so sánh : Hồn tôi- vườn hoa lá - đậm hương – rộn tiếng chim. Diễn tả niềm vui sướng, say mê nồng nhiệt của nhà thơ khi bắt gặp lí tưởng mới. 2. Khổ 2. Nhận thức mới về lẽ sống. Tôi buộc lòng tôi với mọi người Để tình trang trải với muôn nơi Để hồn tôi với bao hồn khổ Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời. - Sự gắn bó hài hoà giữa cái tôi cá nhân với cái ta chung của xã hội - đặc biệt là với những người lao động nghèo khổ. + Buộc: Ý thức tự nguyện, quyết tâm cao độ. + Trang trải: Tâm hồn trải rộng với cuộc đời, tạo sự đồng cảm sâu sắc. + Trăm nơi: Hoán dụ – chỉ mọi người sống ở khắp nơi. + Khối đời: Ẩn dụ – Khối người đông đảo cùng chung cảnh ngộ, đoàn kết chặt chẽ, cùng phấn đấu vì mục tiêu chung. Nhà thơ đã đặt mình giữa dòng đời và môi trường rộng lớn của quần chúng lao khổ và ở đó Tố Hữu đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh không chỉ bằng nhận thức mà còn bằng tình cảm mến yêu của trái tim nhân ái. 3. Khổ 3. Sự chuyển biến trong tình cảm. Tôi đã là con của vạn nhà Là em của vạn kiếp phôi pha Là anh của vạn đầu em nhỏ Không áo cơm, cù bất cù bơ - Điệp từ: là, của, vạn - Đại từ nhân xưng: Con, em, anh - Số từ ước lệ: vạn. Nhà thơ cảm nhận sâu sắc mình là thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ và biểu hiện xúc động, chân thành khi nói tới những kiếp người bất hạnh, dãi dầu sương gió. Khổ thơ nhấn
- mạnh và khẳng định một tình cảm gia đình đầm ấm, thân thiết , gắn bó ruột thịt của nhà thơ Tố Hữu. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Hình ảnh tươi sáng giàu ý nghĩa tượng trưng ; ngôn ngữ giàu nhạc điệu ; giọng thơ sảng khoái, nhịp điệu thơ hăm hở,... 2. Ý nghĩa văn bản: Niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản Hướng dẫn tự học : Câu 1 : Cảm nhận của anh (chị) về bài thơ “Từ ấy” của Tố Hữu để thấy rõ niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của nhà thơ trong buổi đầu gặp gỡ lý tưởng cộng sản. Câu 2 : Cảm nhận của anh/ chị về khổ thơ đầu trong bài thơ Từ ấy của Tố Hữu: Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim Hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương và rộn tiếng chim... (Sách giáo khoa Ngữ Văn 11 - tập 2, NXB Giáo dục, 2009) CHIỀU TỐI (MỘ)- HỒ CHÍ MINH I. Giới thiệu Nhật kí trong tù . 1. Hoàn cảnh ra đời : - Là tập nhật kí viết bằng thơ, được Bác sáng tác trong thời gian bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam từ tháng 8/1942 – 9/1943 tại tỉnh Quảng Tây. - Tập thơ gồm 134 bài bằng chữ Hán(chủ yếu là thơ thất ngôn tứ tuyệt) 2. Gía trị cơ bản : - Bức tranh nhà tù và một phần xã hội trung hoa dân quốc - Bức chân dung tự họa của con người Hồ Chí Minh : bậc đại nhân, đại trí , đại dũng 3. Vị trí bài thơ Bài thứ 31 của tập nhật kí trong tù, sáng tác cuối mùa thu 1942, trên đường đi đày từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo II. Nội dung, nghệ thuật của bài thơ : 1. Bức tranh thiên nhiên chiều muộn nơi núi rừng. [Tính cổ điển] Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ, Cô vân mạn mạn độ thiên không ; - Cánh chim mệt mỏi tìm chốn ngủ và chòm mây cô đơn trôi lững lờ giữa tầng không. Đây cũng là cảnh thực trong cảm nhận của tù nhân – thi sĩ(chuyển động của cánh chim, chòm mây lẻ về trạng thái yên nghĩ>< tù nhân nơi đất khách quê người trong cảnh chiều tà mong mỏi chốn bình yên : quê hương, gia đình...) Hai câu đầu thể hiện vẽ đẹp tâm hồn, tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung tự tại của Bác. 2. Bức tranh cuộc sống sinh hoạt của con người. [Tính hiện đại] Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc, Bao túc ma hoàn, lô dĩ hồng. - Vẻ đẹp khỏe khoắn của người thiếu nữ xóm núi đang xay ngô bên lò than. Cuộc sống đời thường đã đem đến cho người tù hơi ấm, niềm vui(Thiếu nữ dịch cô em chưa sát)
- - Câu 4 : sự vận động của tự nhiên cũng là sự vận động của tư tưởng, hình tượng thơ Hồ Chí Minh : chiều chuyển dần sang tối nhưng bức tranh thơ lại mở ra bằng ánh sáng rực hồng(chữ hồng là nhãn tự, làm sáng bừng cả bài thơ, làm ấm áp bức tranh và ấm áp lòng người).(nguyên tác không có chữ tối, bản dịch có phá vỡ nét đẹp của câu thơ) Con người là trung tâm của bức tranh. Cùng với sự vận động của thời gian là sự vận động của mạch thơ, tư tưởng người làm thơ : từ tối đến sáng,từ tàn lụi đến sinh sôi, từ buồn sang vui, từ lạnh lẻo cô đơn sang ấm nóng tình người III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Từ ngữ cô đọng, hàm súc; - Thủ pháp đối lập, điệp liên hoàn. 2. Ý nghĩa: Vẽ đẹp tâm hồn và nhân cách nghệ sĩ – chiến sĩ Hồ Chí Minh; yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu cuộc sống, kiên cường vượt lên hoàn cảnh, luôn ung dung, tự tại và lạc quan trong mọi cảnh ngộ đời sống. Hướng dẫn tự học : Câu 1 : Anh (chị) hãy phân tích bài thơ Chiều tối của Hồ Chí Minh để làm sáng rõ ý kiến : Đây là thi phẩm hội tụ nhiều vẻ đẹp – nội dung, tư tưởng, hình thức nghệ thuật. Đặc biệt là chân dung của một nhân vật trữ tình. Câu 2 : Phân tích bài thơ Chiều tối của Hồ Chí Minh để làm nổi bật nét cổ điển - hiện đại" trong bài thơ. TÔI YÊU EM( A. PU- SKIN ) I.Tác giả, tác phẩm: 1. Tác giả - Pu-Skin (1799 – 1837) nhà thơ Nga thiên tài, thành công trên nhiều thể loại văn chương nhưng trước hết và chủ yếu là thơ trữ tình: - Đóng góp cho VH Nga về. + Nội dung: Thể hiện tâm hồn nhân dân Nga khao khát tự do và tình yêu. + Hình thức NT: Xây dựng và phát triển ngôn ngữ VH Nga. 2.Tác phẩm Xuất xứ : -Được khơi nguồn từ mối tình của nhà thơ với A. A. Ô- lê- nhi- na. - Mùa hè năm 1829 nhà thơ đã ngỏ lời cầu hôn nhưng không được chấp nhận. Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh đó. II.Nội dung , nghệ thuật bài thơ: 1. Bốn câu thơ đầu: * “Tôi yêu em” lời mở đầu bài thơ cũng là điệp khúc nhấn mạnh cảm xúc chủ đạo của bài thơ. - Lời bộc lộ chân thành của một trái tim trung thực. - Lời lẽ giản dị, diễn tả chính xác tương quan tình cảm vừa gần, vừa xa, vừa rụt rè, vừa đằm thắm, mang sắc thái trầm tĩnh, tự tin, đúng mực, có ý thức về mình hết sức tinh tế. - “chưa hẳn, chừng có thể “: Khẳng định một tình yêu âm thầm nhưng say mê, dấu hiệu của tình cảm bền vững của một trái tim yêu chung thuỷ.
- - Ngọn lửa tình: người dịch đưa hình ảnh ẩn dụ thể hiện một tình yêu cháy bỏng. * Lí trí: Không để em buồn, em bận lòng nên dừng bước. Tình cảm vẫn hướng về em. Sự điềm tĩnh của lí trí, dồn nén của tình cảm, sự cao thượng, tế nhị của tình yêu, tôn trọng người mình yêu. Bốn dòng thơ đầu nhân vật trữ tình khẳng định tình cảm chân thành của mình và xin rút lui vì người mình yêu. 2. Bốn câu còn lại: * Hai câu đầu: - Điệp ngữ “tôi yêu em” lặp lại nhằm để nhấn mạnh và khẳng định tình cảm của nhân vật trữ tình với em -Trạng thái tình cảm: “có lúc, có khi” - rụt rè, hậm hực, ghen tuông Hai câu thơ vừa thú nhận, vừa khơi mở tình cảm của một tình yêu chưa lụi tắt. *Hai câu còn lại: -Khẳng định bản chất của một mối tình: Chân thành đằm thắm - Lời cầu chúc chân thành độ lượng của một trái tim nhân hậu. Tạo nên giá trị nhân văn cao cả của bài thơ. Bài thơ thể hiện tình cảm chân thành, cao thượng, nhân ái của một tình yêu đơn phương. Lời thơ giản dị, trong sáng. Hướng dẫn tự học : Tìm những nét tương đồng trong tình yêu ở Tôi yêu em ( Pu- Skin) với Tương tư (Nguyễn Bính). NGƯỜI TRONG BAO (SÊ KHỐP) I. Tác giả, tác phẩm: 1. Tác giả -Sê-khốp (1860-1904), nhà văn Nga kiệt xuất. -Xuất thân: gia đình buôn bán nhỏ. -Tốt nghiệp ĐH Tổng Hợp Mat-xco-va, khoa Y, là bác sĩ vừa viết báo, viết văn. -Năm 1887, ông được nhận giải thưởng Puskin của Viện Hàn lâm khoa học Nga. -Năm 1900, được bầu làm viện sĩ danh dự Viện Hàn lâm khoa học Nga. 2. Tác phẩm: Xuất xứ: -“Người trong bao” (1898) được sáng tác lúc nhà văn dưỡng bệnh ở thành phố I- an-ta trên bán đảo Crum, biển đen II.Nội dung, nghệ thuật truyện ngắn: 1.Bê-li-cốp: ngoại hình, thói quen - Ngoại hình: đi giày cao su, cầm ô, mặc áo bành tô cốt bông, đeo kính râm,... - Thói quen: giấu mọi thứ vào bao, ngợi ca quá khứ, đóng kín cửa, trùm chăn, đi thăm nhà này nhà nọ nhưng chẳng nói gì. Chốn tránh thực tế, lúc nào cũng sợ hãi, rúm ró, sản phẩm của một thời đại con người bị áp chế, bị giam hãm tù đày trong những thông tư, chỉ thị
- Con người có lối sống ki quặc, thậm chí kì dị, luôn thu mình vào trong cái vỏ, tạo cho mình thứ “bao” có thể ngăn cách, bảo vệ khỏi ảnh hưởng của cuộc sống bên ngoài. 2.Bê-li-cốp và những mối quan hệ xã hội Với đồng nghiệp: + Giáo viên, hiệu trưởng sợ hắn. + Nhân dân thành phố sợ hắn. -Với chị em Va-ren-ca (những người mới đến, hồn nhiên, phóng khoáng, yêu đời) + Yêu Va-ren-ca: tình yêu trong bao. + giãi bày với Cô-va-len-cô: thanh minh, giáo huấn. Thể hiện cái nhìn kì quặc, hoàn toàn dị ứng với cái mới + Thái độ trước phản ứng của Cô-va-len-cô: bối rối, luống cuống, hoảng hốt, mất vai trò kẻ khủng bố. Bê li-cốp là kiểu “người trong bao”, “lối sống trong bao”, “tính cách trong bao”.Kiểu người đó đã đầu độc bầu không khí nước Nga, ảnh hưởng đến đạo đức, văn hoá của nước Nga đương thời. 3.Cái chết của Bê-li-cốp - Nguyên nhân: + tiếng cười ha ha ha của Va-ren-ca. + Va-ren-ca và hai người nữa thấy hắn ngã. Sợ chuyện đến ông hiệu trưởng, ông thanh tra, sợ thành trò cười, sợ bị ép về hưu → cái chết vô lí: thực trạng phi lí trong xã hội Nga → Bê-li-cốp là nạn nhân của chính mình. - Thái độ của y: dễ chịu, tươi tỉnh, vui mừng vì được chui vào bao. Vui vì được chết, mục đích cuộc đời là được nằm trong quan tài. → mỉa mai, đầy thương cảm. -Thái độ của mọi người: + Nhẹ nhàng, thoải mái: hết bị Bê-li-cốp khủng bố. + Nặng nề, mệt nhọc, vô vị, không tự do hoàn toàn: tự giam hãm chính mình, không dám đấu tranh, không dám thay đổi. → ý nghĩa phê phán: lối sống "thu mình vào bao" của một bộ phận trí thức Nga → lời cổ vũ cho sự đổi thay (lời của nhân vật I-va-nứt). 4.Ý nghĩa tư tưởng - nghệ thuật của biểu tượng “cái bao”. * Nghĩa thực: Cái bao là vật dùng để bao, gói, đựng đồ vật, hàng hoá,.. hình hộp, hình túi.( đựng ô, đựng đồng hồ, đựng dao,..). * Nghĩa tượng trưng, khái quát. Tượng trưng cho lối sống thu mình thiển cận, ti tiện, bảo thủ lạc hậu, nó có sức gậm nhấm, hoen gỉ tâm hồn con người, đồng thời nó đánh thức trong lòng người đọc nó khát khao về một cuộc đời khác đáng sông cao thượng, trong sáng Nghệ thuật: - Chọn ngôi kể: NV trong truyện đồng thời là NV người kể chuyện (Bu-Sơ-Kin) ngôi thứ nhất (xưng tôi). Tác giả vẫn giữ ngôi thứ ba kể lại câu chuyện gần gũi,
- chân thật của câu chuyện. - Giọng kể: Mỉa mai, châm biếm mà trầm tĩnh chậm buồn, bề ngoài có vẻ khách quan, bình thản như dấu bên trong sự bức xúc, trăn trở, mạnh mẽ, sâu sắc. - NT xây dựng NV điển hình với tính cách kì quái mà vẫn chân thật, có ý nghỉa tiêu biểu, qua lời kể, qua chân dung ngoài hình, lời nói, cử chỉ khái quát thành tính cách lối sống. - NT xây dựng biểu tượng: Hình ảnh (cái bao) và lời nói (sợ nhở gì) vừa có ý nghĩa cụ thể vừa biểu trung chi tiết cái chết của Bê-Li-Cốp. - Kết thúc truyện bằng cách trực tiếp phát triển chủ đề qua một câu cảm: “không thể được” gây ấn tượng mạnh đối với người đọc. Hướng dẫn tự học: Trong cộng đồng gần gũi với mình anh( chị) có nhận thấy “ hiện tượng Bê- Li- Cốp” không ? MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA(HOÀI THANH, HOÀI CHÂN) I.Tác giả, tác phẩm: 1. Tác giả: - Hoài Thanh tên là Nguyễn Đức Nguyên (1909 – 1982) quê Nghệ An. Trước 1945: là trí thức tham gia nhiều phong trào yêu nước. - Hoài Thanh là nhà phê bình VH xuất xắc nhất của VHVN hiện đại. Lối phê bình của ông thiên về thưởng thức, ghi nhận ấn tượng “lấy hồn tôi để hiểu hồn người” 2.Tác phẩm “Một thời đại trong thơ ca”. Xuất xứ: - Bài tiểu luận được trích “thi nhân Việt Nam”. - Bài viết tổng kết sâu sắc phong trào Thơ mới . II.Nội dung, nghệ thuật bài tiểu luận: - Nêu vấn đề: đi tìm “ điều ta cho là quan trọng hơn; tinh thần thơ mới” ; cái khó là ranh giới giữa thơ cũ và thơ mới không dễ nhận ra và đè nghị phải dựa vào mỗi bài thơ hay của mỗi thời đại; “ nhìn vào đại thể” theo nguyên tắc mới, cũ tiếp nối, qua lại để thấy cái đặc sắc của mỗi thời đại thi ca. - Xác định tinh thần thơ cũ là ở chữ “ta” , tinh thần thơ mỡi là ở chũ “tôi” - Phân tích sự vận động của thơ mới với “cái tôi” cùng bi kịch của nó: - Chỉ ra tính chất tội nghiệp của “ cái tôi” trong thơ mới. Nói chung thơ mới nói lên cái bi kịch đang diên xra trong tâm hồn thế hệ trẻ đương thời; ít nhiều là bộc lộ lòng yêu nước. Nghệ thuật : Tính khoa học + Cách lập luạn chặt chẽ, từ khái quát tới cụ thể, từ xa đến nay, từ xa đến gần. Điều này đã phản ánh tư duy khoa học, sự am hiểu thấu đáo đối tượng phân tích của tác giả. + Luôn gắn những nhận định khái quát với luạn cứ cụ thể, đa dạng, có sức thuyết phục cao; có sự so sánh giữa thơ cũ và thơ mới.
- Tính nghệ thuật: Cách dẫn dắt ý theo mạch cảm xúc tinh tế, uyển chuyển và bằng ngôn ngữ, nhịp điệu. Hướng dẫn tự học : Việc đi sâu vào cái tôi cá nhân, cá thể của tác giả Thi nhân Việt Nam có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển của phong trào thơ mới nói riêng và thơ ca nói chung? ĐỀ THI MINH HỌA Đề 1: I. Đọc - hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi: NHỮNG ĐIỀU BÉ NHỎ 1.Những giọt nước bé nhỏ, 3.Những sai lầm nhỏ bé, Những hạt bụi đang bay Ta tưởng chẳng là gì, Đã làm nên biển lớn Tích lại là tai họa, Và cả trái đất này. Làm ta chệch hướng đi. 2.Cũng thế, giây và phút, 4.Những điều tốt nhỏ nhặt; Ta tưởng ngắn, không dài, Những lời nói yêu thương Đã làm nên thế kỷ, Làm trái đất thành đẹp, Quá khứ và tương lai. Đẹp như chốn thiên đường. (Thái Bá Tân dịch từ tiếng Anh. Nguồn: Fb Thái Bá Tân 13/7/2012) Câu 1. Bài thơ trên có sự kết hợp những phương thức biểu đạt nào? (0,5 điểm) Câu 2. Nội dung chính tác giả muốn thể hiện trong hai khổ thơ đầu là gì? (0,5 điểm) Câu 3. Chỉ ra và phân tích ý nghĩa của một biện pháp nghệ thuật tu từ đặc sắc trong bài thơ trên? (1,0 điểm) Câu 4. Viết đoạn văn từ 7 đến 10 dòng về một bài học anh chị nhận được từ bài thơ trên (1,0 điểm) II. Làm văn (7,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau: “Lớp lớp mây cao .nhớ nhà” (Tràng giang, Huy Cận) và “Mơ khách đường xa đậm đà?” (Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mặc Tử).