Đề cương Ôn tập Môn Ngữ Văn Lớp 10 Học kì II Năm học 2019-2020

docx 17 trang anhmy 25/08/2025 90
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương Ôn tập Môn Ngữ Văn Lớp 10 Học kì II Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_mon_ngu_van_lop_10_hoc_ki_ii_nam_hoc_2019_20.docx

Nội dung tài liệu: Đề cương Ôn tập Môn Ngữ Văn Lớp 10 Học kì II Năm học 2019-2020

  1. Hướng dẫn tự học: Chứng minh rằng “Đại cáo bình Ngô” là một bản tuyên ngôn nhân nghĩa. HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KHÍ CỦA QUỐC GIA - Thân Nhân Trung 1. Tìm hiểu chung: Vài nét về Thân Nhân trung và bài văn bia (SGK). 2. Đọc – hiểu văn bản: a) Nội dung: - Vai trò của hiền tài đối với đất nước + Hiền tài là người tài cao, học rộng, có đạo đức tốt, được mọi người tín nhiệm suy tôn. + Hiền tài có vai trò quyết định sự hưng thịnh cuấ đất nước, góp phần làm nên sự sống còn của quốc gia và xã hội. - Ý nghĩa của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ: + Thể hiệnntinh thần trọng người tài của các đấng minh vương “Khiến cho kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua”. Để kẻ ác “lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng ” + Lời nhắc nhở mọi người, nhất là trí thức nhận rõ trách nhiệm với vận mệnh dân tộc. b) Nghệ thuật: ập luận chặt chẽ, có luận điểm, luận cứ rõ ràng, lời lẽ sắc sảo, thấu lí, đạt tình. c) Ý nghĩa văn bản: khích lệ kẻ sĩ đương thời luyện tài, rèn đức, nêu những bài học cho muôn đời sau; thể hiện tấm lòng của Thân Nhân Trung với sự nghiệp xây dựng đất nước. Hướng dẫn tự học: Phát hiện những luận điểm, luận cứ của văn bản. CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN – Nguyễn Dữ 1. Tìm hiểu chung: a) Tác giả: Nguyễn Dữ (? - ?), sống vào khoảng tk XVI. Ông xuất thân trong một gia đình khoa bảng, từng đi thi và đã ra làm quan, nhưng không lâu thì lui về ẩn dật. b) Tác phẩm: - Truyền kì là một thể loại văn xuôi tự sự thời trung đại phản ánh hiện thực qua các yếu tố kì lạ, hoang đường. Tuy nhiên, đằng sau các chi tiết có tính chất kì lạ, phi hiện thực, người đọc vẫn có thể tìm thấy những vấn đề cốt lõi của hiện thực cũng như quan niệm của tác giả. - Tác phẩm rút ra từ “Truyền kì mạn lục – một “thiên cổ kì bút” viết bằng chữ Hán, gồm 20 truyện, ra đời vào nửa đầu tk XVI. 2. Đọc – hiểu văn bản: a) Nội dung: - Nhân vật Ngô Tử Văn:
  2. + Cương trực, yêu chính nghĩa: Ngô Tử Văn là người rất khảng khái, “thấy sự tà gian thì không thể chịu được” nên đã đốt đền, trừ hại cho dân; sẵn sàng nhận chức phán sự đền Tản Viên để thực hiện công lí. + Dũng cảm, kiên cường: không run sợ trước lời đe dọa của hồn ma tướng giặc, chàng vạch mặt tên hung thần; cãi lại quỉ và tên hung thần họ Thôi, dùng lời lẽ cứng cỏi, không chịu nhún nhường để tâu trình Diêm Vương, + Giàu tinh thần dân tộc: đấu tranh đến cùng để diệt trừ hồn ma tên tướng giặc, làm sáng tỏ nỗi oan và phục hồi danh vị cho Thổ thần nước Việt. -> Chiến thắng của Ngô Tử Văn – một kẻ sĩ nước Việt – là sự khẳng định chân lí chính sẽ thắng tà và thể hiện tinh thần dân tộc mạnh mẽ, quyết tâm đấu tranh đến cùng để bảo vệ công lí và chính nghĩa. - Ngụ ý của tác phẩm: vạch trần bản chất xảo quyệt, hung ác của hồn ma tướng giặc họ Thôi; phơi bày thực trạng bất công, thối nát của xã hội đương thời và nhắn nhủ hãy đấu tranh đến cùng chống lại cái ác, cái xấu. - Lời bình ở cuối truyện đề cao bản lĩnh của kẻ sĩ. b) Nghệ thuật: - Xây dựng cốt truyện giàu kịch tính, kết cấu chặt chẽ. - Dẫn dắt truyện khéo léo, nhiều chi tiết gây sự chú ý, hấp dẫn. - Cách kể chuyện và miêu tả sinh động. - Sử dụng yếu tố kì ảo, nhưng vẫn mang những nét hiện thực. c) Ý nghĩa văn bản: Chuyện chức phán sự đền Tản Viên đề cao những người trung thực, ngay thẳng, giàu tinh thần dân tộc đồng thời khẳng định niềm tin vào công lí, chính nghĩa của nhân dân ta. 3. Hướng dẫn tự học: - Bình luận chi tiết Ngô Tử Văn được nhận chức phán sự ở đền Tản Viên. - Xác định những chi tiết kì ảo trong truyện và cho biết tác dụng của chúng. - Suy nghĩ của anh (chị) về lời bình của tác giả ở cuối truyện. LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN THUYẾT MINH 1. Tìm hiểu chung: - Ôn tập và củng cố những kiến thức về đoạn văn thuyết minh qua những câu hỏi và gợi ý của SGK, từ đó nắm vững các kiến thức và kĩ năng về đoạn văn và viết đoạn văn thuyết minh; sắp xếp các kiến thức theo một trật tự hợp lí, vận dụng các phương pháp thuyết minh hợp lí để đoạn văn sinh động, hấp dẫn. - Rèn kĩ năng viết đoạn văn thuyết minh, nhận ra và sửa các lỗi thông dụng khi viết đoạn văn. 2. Luyện tập: Tăng cường các bài luyện tập phù hợp với mỗi đối tượng. Ví dụ: viết đoạn văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh, một tác phẩm văn học. 3. Hướng dẫn tự học: Kết hợp luyện tập tại lớp và luyện tập thyêm ở nhà để nâng cao kĩ năng viết đoạn văn thuyết minh. NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT 1. Tìm hiểu chung:
  3. - Chuẩn mực về ngữ âm và chữ viết: yêu cầu phát âm theo âm chuẩn của tiếng Việt, viết chữ theo đứng các qui tắc hiện hành của chữ quốc ngữ. - Chuẩn mực về từ ngữ: yêu cầu dùng từ ngữ theo đúng hình thức, cấu tạo, ý nghĩa, đặc điểm ngữ pháp của chúng trong tiếng Việt. - Chuẩn mực về ngữ pháp: yêu cầu đặt câu theo đúng các qui tắc ngữ pháp, diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa, sử dụng dấu câu thích hợp và có sự liên kết câu để tạo mạch lạc cho văn bản. - Chuẩn mực về phong cách ngôn ngữ: yêu cầu sử dụng các phương tiện ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp, với phong cách chức năng ngôn ngữ. - Yêu cầu sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao được thực hiện bằng các phép tu từ, chuyển hóa linh hoạt, sáng tạo, nhưng vẫn tuân theo các qui tắc và phương thức chung của tiếng Việt. 2. Luyện tập: - Phát hiện, phân tích và sửa lỗi: cần so sánh đối chiếu với chuẩn mực, với việc sử dụng đúng. - Nhận diện cái đúng, cái chuẩn mực trong sử dụng tiếng Việt, từ đó sử dụng tiếng Việt theo đúng chuẩn mực. - Phát hiện cái hay trong sử dụng tiếng Việt, từ đó nâng cao trình độ sử dụng tiếng Việt để đạt hiệu quả giao tiếp cao. 3. Hướng dẫn tự học: - Xem lại các bài văn của anh (chị), phân tích và sửa các lỗi mắc phải (nếu có) về chữ viết, từ ngữ, câu văn và cấu tạo cả bài văn. - Phát hiện và phân tích hiệu quả của các phép tu từ trong một số đoạn văn, thơ hay mà anh (chị) yêu thích. HỒI TRỐNG CỔ THÀNH – La Quán Trung 1. Tìm hiểu chung: - La Quán Trung (1330? – 1400?), người có những đóng góp xuất sắc cho trường phái tiểu thuyết lịch sử Minh – Thanh ở Trung Quốc. - “Hồi trống Cổ Thành” thuật lại việc Quan Công đi tìm minh chủ Lưu Bị, qua năm cửa ải, chém sáu tướng Tào, về đến Cổ Thành bị Trương Phi nghi ngờ bội nghĩa, quyết sống mái với người anh em. 2. Đọc – hiểu văn bản: a) Nội dung: - Ca ngợi một Trương Phi cương trực đến nóng nảy; trung thành và căm ghét sự phản bội, không tin lời nói, chỉ tin việc làm nhưng biết cầu thị, khoan dung. (Phân tích thái độ, lập luận, lối suy diễn, hành động của Trương Phi đối với Quan Công). - Đề cao một Quan Vân Trường trí dũng song toàn, biết tiến biết thoái, khiêm nhường, nhũn nhặn khi ở thế “tình ngay lí gian”; biết dùng hành động chém tướng để minh oan, thể hiện lòng trung nghĩa. (Phân tích thái độ, lí lẽ và hành động của Quan Công nhằm minh oan, thể hiện lòng trung nghĩa). b) Nghệ thuật: - Tính cách nhân vật nhất quán, xung đột giàu kịch tính. - Lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn. c) ý nghĩa văn bản: đề cao lòng trung nghĩa.
  4. 3. Hướng dẫn tự học: Lược thuật câu chuyện “Hồi trống Cổ thành” bằng văn viết hoặc kể ở lớp. LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN 1. Tìm hiểu chung: - Lập dàn ý là lựa chọn và sắp xếp những nội dung cơ bản theo bố cục ba phần của văn bản (mở bài, thân bài, kết bài), giúp người viết bao quát được những nội dung chủ yếu, những luận điểm, luận cứ cần triển khai, phạm vi nghị luận, . - Để lập dàn ý cho bài văn nghị luận, trước hết cần xác định luận đề, luận điểm, luận cứ, từ đó sắp xếp vào bố cục ba phần: mở bài (giới thiệu và định hướng triển khai vấn đề); thân bài (triển khai các luận điểm, luận cứ theo trật tự hợp lí); kết bài (nhấn mạnh hoặc mở rộng vấn đề). 2. Luyện tập: Các bài luyện tập phù hợp - Bài tập nhận diện, phân tích dàn ý. - Bài tập về lập dàn ý cho đề văn nghị luận. Ví dụ: Lập dàn ý cho các đề văn sau: - Suy nghĩ của anh (chị) về hạnh phúc. - Bàn về vấn đề “cho” và “nhận” trong cuộc sống. - Về một tác phẩm văn học đã để lại cho anh (chị) những ấn tượng sâu sắc. 3. Hướng dẫn tự học: Kết hợp luyện tập tại lớp và luyện tập ở nhà để phát triển kĩ năng viết bài văn nghị luận. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT 1. Tìm hiểu chung: - Phân tích các ngữ liệu trong bài để hình thành kiến thức. - Nêu ví dụ để phân biệt ngôn ngữ nghệ thuật thuộc ba lĩnh vực chủ yếu: tác phẩm tự sự, trữ tình và sân khấu. - Hình thành kiến thức về ba đặc trưng cơ bản của phong cách n gôn ngữ nghệ thuật cũng thông qua con đường phân tích ngữ liệu về ngôn ngữ nghệ thuật, thông qua so sánh với phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. 2. Luyện tập: - Bài tập 1: Cần nắm được những phép tu từ thường sử dụng để tạo nên tính hình tượng: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, tượng trưng và những cách nói hàm ẩn, - Bài tập 2: Tính hình tượng là đặc trưng tiêu biểu của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. - Bài tập 3: Yêu cầu chọn lựa và điền từ thích hợp nhất vào chỗ trống. Chú ý đến nghĩa hình tượng và biểu cảm của từ cần lựa chọn, tương quan về nghĩa giữa các từ, nghĩa chung của cả câu, cả đoạn và phù hợp với luật thơ. - Bài tập 4: So sánh ba đoạn thơ về từ ngữ tạo hình tượng, về nhịp điệu thơ, cảm xúc thơ để thấy sự khác nhau của ba bài thơ ở ba thời đại. 3. Hướng dẫn tự học: - Tìm trong SGK Ngữ văn đã học những văn bản nghệ thuật và xếp vào ba loại: tự sự, thơ trữ tình và văn bản sân khấu (kịch, chèo).
  5. - Tìm và phân tích tính hình tượng của ngôn ngữ nghệ thuật trong hai câu thơ: “Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương trong soi tóc những hàng tre” – Tế Hanh TRAO DUYÊN (Trích “Truyện Kiều” – Nguyễn Du) 1. Tìm hiểu chung: a) Tác giả: - Nắm cuộc đời và sự nghiệp thơ văn. Nguyễn Du (1765- 1820), tên chữ Tố Như, tên hiệu Thanh Hiên. Tìm hiểu các nhân tố: quê hương, gia đình, thời đại góp phần hình thành nên tài năng và bản lĩnh văn chương của tác giả. - Nắm vững nội dung và nghệ thuật trong các sáng tác bằng chữ Hán và chữ Nôm. Sáng tác của ND là tiếng nói của cảm xúc, tình người: tình cảm chân thành dành cho những con người nhỏ bé; đề cao quyền sống, khát vọng hạnh phúc của con người tự nhiên, trần thế; những triết lí về tự nhiên và con người có sức khái quát cao và thấm đẫm cảm xúc.-> là tác giả tiêu biểu của trào lưu nhân đạo chủ nghĩa trong văn học cuối thế kỉ XVIII đầu thề kỉ XIX. b) Tác phẩm: Đoạn trích từ câu 723 đến câu 756 của “Truyện Kiều”, mở đầu cho cuộc đời đau khổ của Kiều. 2. Đọc – hiểu văn bản: a) Nội dung: Đoạn 1: 18 câu đầu: Thúy Kiều nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng. - Kiều nhờ cậy Vân (chú ý sắc thái biểu cảm của các từ ngữ “cậy”, “lạy”, “thưa”). Lời xưng hô của Kiều vừa như trông cậy vừa như nài ép, phù hợp để nói về vấn đề tế nhị “tình chị duyên em”. - Nhắc nhở mối tình của mình với chàng Kim: thắm thiết nhưng mong manh, nhanh tan vỡ. Chú ý cách kể nhấn về phía mong manh, nhanh tan vỡ của mối tình. - Kiều trao duyện cho em. Chú ý cách trao duyên – trao lời tha thiết, tâm huyết; trao kỉ vật lại dùng dằng, nửa trao, nửa níu – để thấy tâm trạng của Kiều trong thời khắc đoạn trường này. Đoạn 2: còn lại: Tâm trạng của Kiều sau kji trao duyên - Dự cảm về cái chết trở đi trở lại trong tâm hồn Kiều; trong lời độc thoại nội tâm đầy đau đớn, Kiều hướng tới người yêu với tất cả tình yêu thương và mong nhớ. - Từ chỗ nói với em, Kiều chuyển sang nói với mình, nói với người yêu; từ giọng đau đớn chuyển thành tiếng khóc, khóc cho mình, khóc cho mối tình đầu trong sáng, đẹp đẽ vừa mới chớm nở đã tan vỡ. b) Nghệ thuật: - Miêu tả tinh tế diễn biến tâm trạng nhân vật. - Ngôn ngữ độc thoại nội tâm sinh động. c) Ý nghĩa văn bản: Vẻ đẹp nhân cách Thúy Kiều thể hiện qua nỗi đau đớn khi duyên tình tan vỡ và sự hi sinh đến quên mình vì hạnh phúc của người thân. 3. Hướng dẫn tự học:
  6. - Tìm những câu thơ trong đoạn trích cho thấy Kiều nhớ về các kỉ niệm của tình yêu. - Đang nói chuyện với Thúy Vân, Kiều chuyển sang nhắn gửi Kim Trọng. Sự chuyển đổi đối tượng trò chuyện ấy nói lên điều gì trong tình cảm của Kiều? CHÍ KHÍ ANH HÙNG (Trích “Truyện Kiều” – Nguyễn Du) 1. Tìm hiểu chung: Đoạn trích từ câu 2213 đến câu 2230 của “Truyện Kiều”: Từ Hải từ biệt Thúy Kiều ra đi lập sự nghiệp lớn. 2. Đọc – hiểu văn bản: a) Nội dung: - Khát vọng lên đường (bốn câu đầu đoạn trích): Khát vọng lên đường vẫy vùng, tung hoành bốn phương là một sức mạnh tự nhiên không gì có thể ngăn cản nổi. - Lí tưởng anh hùng của Từ Hải (phần còn lại): Chú ý các động thái của Từ: + Không quyến luyến, bịn rịn, không vì tình yêu mà quên đi lí tưởng cao cả. + Trách Kiều là người tri kỉ mà không hiểu mình, khuyên Kiều vượt lên trên tình cảm thông thường để sánh với anh hùng. + Hứa hẹn với Kiều về một tương lai thành công. + Khẳng định quyết tâm, tự tin vào thành công. b) Nghệ thuật: Khuynh hướng lí tưởng hóa người anh hùng bằng bút pháp ước lệ và cảm hứng vũ trụ; trong đó, hai phương diện ước lệ và cảm hứng vũ trụ gắn bó chặt chẽ với nhau. c) Ý nghĩa văn bản: Lí tưởng anh hùng của Từ Hải và ước mơ công lí của Nguyễn Du. 3. Hướng dẫn tự học: Anh hùng theo quan niệm xưa là người phi thường. Theo anh (chị), ngôn từ và cách tả Từ Hải trong đoạn trích đã nêu lên nét phi thường như thế nào? LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 1. Tìm hiểu chung: Qua luyện tập, rút ra các kiến thức về lập luận trong bài văn nghị luận: - Khái niệm về lập luận trong bài văn nghị luận: lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người nghe (người đọc) đến một kết luận nào đó mà người nói (người viết) muốn đạt tới. - Các yêu cầu xây dựng lập luận trong văn nghị luận: để xây dựng lập luận cần xác định luận điểm chính xác, các luận cứ thuyết phục, vận dụng các phương pháp lập luận hợp lí. 2. Luyện tập: - Nhận diện, phân tích luận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận qua một số văn bản nghị luận (trong SGK hoặc được cung cấp). - Xây dựng lập luận Ví dụ: Xây dựng lập luận để triển khai các luận điểm sau: + Màu xanh của những cánh rừng đang dần mất đi trên hành tinh của chúng ta. + Văn học dân gian là những viên ngọc quí trong kho tàng văn học dân tộc. 3. Hướng dẫn tự học: Luyện tập thêm về xây dựng lập luận theo một số đề văn nghị luận.
  7. VĂN BẢN VĂN HỌC 1. Tìm hiểu chung: a) Các tiêu chí của văn bản văn học: - Văn bản văn học phản ánh hiện thực khách quan và khám phá thế giới tình cảm và tư tưởng, thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. - Văn bản văn học được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao; thường hàm súc, gợi liên tưởng, tưởng tượng. - Văn bản văn học được xây dựng theo phương thức riêng, theo đặc trưng một thể loại nhất định (truyện, thơ, kịch). b) Cấu trúc của văn bản văn học: - Tầng ngôn từ. - Tầng hình tượng - Tầng hàm nghĩa, c) Phân biệt được sự khác nhau cơ bản giữa văn bản văn học và văn bản phi văn học: tính thẩm mĩ, tính hình tượng, tính kí hiệu. 2. Luyện tập: - Câu ca dao sau đây có phải là một văn bản văn học không? Vì sao? “Gió đưa cành trúc la đà, Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương. Mịt mù khói tỏa cành sương, Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây hồ”. - Phân tích ý nghĩa hàm ẩn trong khổ thơ: “Vẫn còn bao nhiêu nắng Đã vơi dần cơn mưa Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi”. (Hữu Thỉnh, Sang thu) 3. Hướng dẫn tự học: Nêu và phân tích những tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học (căn cứ vào một vài tác phẩm đã học). THỰC HÀNH CÁC PHÉP TU TỪ: PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI 1. Tìm hiểu chung: - Về phép điệp, chú ý đến các trường hợp điệp âm, vần, từ, ngữ, câu, và tác dụng của chúng trong từng ngữ cảnh cụ thể. - Về phép đối, chú ý đến phép đối trong thành ngữ, tục ngữ, văn biền ngẫu, thơ Đường luật, trong văn xuôi, Chú ý đến sự cân xứng và đối chọi của từ ngữ về các phương diện âm thanh, nhịp điệu, ngữ nghĩa, ngữ pháp (từ loại). - Ở cả hai phép tu từ, cần quan tâm đến hiệu quả nghệ thuật trong văn bản. 2. Luyện tập: - Nhận diện hai phép tu từ trong văn bản nghệ thuật. - Phân tích cấu tạo và tác dụng (hiệu quả) nghệ thuật của hai phép tu từ. - Sưu tầm những câu thành ngữ, tục ngữ, có phép đối hoặc những câu đối được lưu truyền trong dân gian. 3. Hướng dẫn tự học:
  8. - Sưu tầm ngữ liệu về phép điệp trong ca dao, trong các khẩu hiệu. - Sưu tầm thêm ngữ liệu về phép đối trong thành ngữ, tục ngữ, thơ ca, văn biền ngẫu, câu đối, NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA VĂN BẢN VĂN HỌC 1. Tìm hiểu chung: a) Các khái niệm về nội dung văn bản văn học - Đề tài là lĩnh vực đời sống được nhà văn thể hiện trong văn bản. - Chủ đề là vấn đề cơ bản được thể hiện trong văn bản. - Tư tưởng của văn bản là cách mà nhà văn lí giải vấn đề cơ bản, là điều nhà văn muốn chuyển tải đến người đọc. - Cảm hứng nghệ thuật là tình cảm chủ đạo của văn bản. b) Các khái niệm về hình thức văn bản văn học - Ngôn từ là yếu tố đầu tiên để văn bản văn học khác với các loại văn bản khác. Ngôn từ bao giờ cũng mang dấu ấn tác giả. - Kết cấu là sự sắp xếp, tổ chức các yếu tố của văn bản để trở thành một chỉnh thể. - Thể loại là những qui tắc tổ chức hình thức văn bản thích hợp với từng nội dung văn bản khác nhau. 2. Luyện tập: - Nêu đề tài, chủ đề, tư tưởng của văn bản, cảm hứng nghệ thuật của truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” (Nguyễn Thành Long) và “Những ngôi sao xa xôi” (Lê Minh Khuê). - Cảm hứng nghệ thuật của Phạm Tiến Duật trong “Bài thơ tiểu đội xe không kính” và của Y Phương trong “Nói với con”. 3. Hướng dẫn tự học: - Ghi nhớ các khái niệm về nội dung và hình thức văn bản văn học. - Chọn một vài tác phẩm văn xuôi và thơ đã học, tập phân tích đề tài, chủ đề, tư tưởng văn bản, cảm hứng nghệ thuật; ngôn từ, kết cấu, thể loại. LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN 1. Tìm hiểu chung: - Thông qua luyện tập để hoàn thiện và củng cố kiến thức về đoạn văn nghị luận, vai trò và các yêu cầu viết đoạn văn trong bài văn nghị luận: đoạn văn mở bài, đoạn văn triển khai luận điểm của thân bài, đọa văn kết bài. - Thông qua luyện tập để tăng cường hiểu biết về các nội dung nghị luận. 2. Luyện tập: - Luyện tập theo các yêu cầu của bài học. - Một số yêu cầu tương tự để học sinh luyện tập. Ví dụ: Suy nghĩ của anh (chị) khi nhìn những em nhỏ đang ngày ngày lang thang trên hè phố. + Lập dàn ý cho đề văn trên. + Viết đoạn văn nghị luận triển khai một ý của dàn bài trên. - Kết hợp luyện tập trên lớp và ở nhà để phát triển kĩ năng viết đoạn văn nghị luận. 3. Hướng dẫn tự học: Tăng cường luyện tập thêm về viết đoạn văn nghị luận.
  9. MỘT SỐ DẠNG ĐỀ MINH HỌA THAM KHẢO Đề 1: PHẦN I: ĐỌC - HIỂU 3đ Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Hôm nay là ngày thầy giáo mới vào dạy môm toán. Vừa vào lớp, thầy cho cả lớp làm bài kiểm tra đầu năm. Cả lớp ngạc nhiên khi thầy phát cho 3 loại đề khác nhau rồi nói: - Đề thứ nhất gồm những câu hỏi vừa dễ vừa khó, nếu làm hết các em sẽ được 10 điểm. Đề thứ hai có số điểm cao nhất là 8 với những câu hỏi tương đối dễ. Đề thứ 3 có số điểm tối đa là 6 với những câu hỏi rất dễ. Các em được quyền chọn đề cho mình. Thầy chỉ cho làm bài 15 phút nên hầu như ai cũng chọn đề thứ 2 cho chắc ăn. Một tuần sau thầy trả bài kiểm tra. Cả lớp lại càng ngạc nhiên hơn khi biết ai chọn đề nào thì được điểm tối đa của đề đó, bất kể làm đúng hay sai. Lớp trưởng hỏi thầy: - Thưa thầy tại sao lại như thế ạ? Thầy cười rồi nghiêm nghị trả lời - Với bài kiểm tra này, thầy chỉ muốn thử thách ( trích “ Hạt giống tâm hồn”) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của văn bản? (0,5đ) Câu 2: Tại sao cả lớp đều ngac nhiên khi thầy trả bài kiểm tra? (0,5đ) Câu 3: Hãy viết tiếp câu nói của thầy với cả lớp cho phù hợp với mạch nội dung câu chuyện? (tối đa 4 dòng) (1đ) Câu 4: Với câu chuyện trên đã dạy cho anh chị bài học gì, hãy trình bày suy nghĩ của mình với đoạn văn khoảng 7 - 10 dòng (1đ) PHẦN II: LÀM VĂN (7 điểm) Phân tích chí khí anh hùng của Từ Hải trong đoạn trích “ Chí khí anh hùng” (Truyện Kiều – Nguyễn Du ). Nửa năm hương lửa đương nồng, Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương. Trông vời trời bể mênh mang, Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong. Nàng rằng: “phận gái chữ tòng, Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi”. Từ rằng: “tâm phúc tương tri, Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình ? Bao giờ mười vạn tinh binh, Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường. Làm cho rõ mặt phi thường, Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia. Bằng nay bốn bể không nhà, Theo càng thêm bận biết là đi đâu? Đành lòng chờ đó ít lâu, Chầy chăng là một năm sau vội gì!”. Quyết lời dứt áo ra đi, Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi. ĐÁP ÁN: PHẦN I:
  10. Câu 1: Phương thức biểu đạt : tự sự Câu 2: Cả lớp đều ngạc nhiên khi thầy dạy toán trả bài kiểm tra vì: ai chọn đề nào thì được điểm tối đa của đề đó, bất kể làm đúng hay sai. Câu 3: Tùy vào sự diễn đạt của mỗi học sinh, trình bày với nội dung nói về lòng tự tin, dám đối đầu với thử thách, nhìn nhận đúng năng lực, khả năng của bản thân.. Câu 4: - Về kĩ năng: hs biết viết một đoạn văn đúng về dung lượng, về hình thức, có luận điểm rõ ràng, có sự liên kết giữa các câu trong đoạn. diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả., từ ngữ, ngữ pháp. - Về kiến thức: hs có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần thể hiện được suy nghĩ của bản thân về câu chuyện, với gợi ý sau: Bài kiểm tra kì lạ của thầy đã dạy cho chúng ta một bài học: có những việc thoạt nhìn tưởng như rất khó khăn nên dễ làm cho chúng ta nản chí, không tin là mình có thể làm được. nhưng nếu không tự tin đối đầu vói thử thách thì chúng ta chẳng biết khả năng của mình đến đâu , để tự khẳng định mình, từ đó khó có thể vươn tới đỉnh cao của sự thành công. PHẦN II A. MỞ BÀI: - Giới thiệu vài nét về tác giả, vị trí trích đoạn. - Giới thiệu khái quát nội dung đoạn trích: tập trung thể hiện phẩm chất anh hùng nhân vật Từ Hải: khát khao lập nên nghiệp lớn với một chí khí và niềm tin vững chắc. B. THÂN BÀI: Trình bày được những ý sau: - 4 câu thơ đầu + Có khát vọng, hoài bão cao đẹp: “động lòng bốn phương”-> đó là chí nguyện lập nên công danh, sự nghiệp không chìm đắm vào cuộc sống êm đềm bên người tài sắc. + Tư thế lên đường thật uy nghi, lẫm liệt, ra đi gây dựng cơ đồ với hành trang đơn giản: một thanh gươm, một yên ngựa với một khí phách phi thường, với quyết định dứt khoát , không đắn đo, do dự” thoắt”, với tư thế “thẳng rong” không quyến luyến , bịn rịn. + Khát vọng của người anh hùng được đặt trong bối cảnh không gian kì vĩ, hoành tráng với những hình ảnh ước lệ theo thi pháp quen thuộc của thơ văn trung đại: “bốn phương”, “ trời bể mªnh mang”-> không gian đó chẳng những nâng tầm vóc của người anh hùng sánh ngang với vũ trụ mà còn như chắp cánh cho những ước mơ , khát vọng lớn lao , phi thường của người tráng sĩ họ Từ. - 12 câu thơ tiếp: + Không đồng ý Kiều đi theo mình như thói nhi nữ thường tình: Từ rằng: “Tâm phúc tương tri. Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình. + Người anh hùng tỏ ra không lưu luyến, bịn rịn vì tình yêu với Kiều mà quên đi nghiệp lớn. + Thái độ và hành động của Từ mạnh mẽ, quyết đoán và không chút do dự khi bị đặt vào tình thế phải lựa chọn giữa hạnh phúc riêng và lý tưởng cao đẹp. + Có quyết tâm lập nên nghiệp lớn để xưng đáng với Kiều: “mười vạn tinh binh”, “tiếng chiêng dậy đất”, “bóng tinh rợp đường”, “mặt phi thường”.
  11. + Qua lời hẹn ước an ủi động viên người ở lại ta thấy rõ Từ có niềm tin sắt đá vào sự thành công tất yếu của mình, đúng với cái khí thế anh hùng của một vị tướng quân uy dũng “chầy chăng là một năm sau vội gì”. - 2 câu cuối: ngôn ngữ tác giả: Người ra đi với tư thế “dứt áo ra đi”, không hề có cảnh quyến luyến , vấn vương, như cánh chim bằng cưỡi gió mang khát vọng bay vào bầu trời xanh bao la, rộng mở. => Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp chuẩn mực của thơ văn trung đại để khắc hoạ vẻ đẹp lý tưởng của người anh hùng Từ Hải, cho thấy thái độ trân trọng, mến yêu của tác giả dành cho nhân vật.Từ Hải chính là giấc mơ lớn của Nguyễn Du về tự do công lí chính nghĩa ở đời. C. KẾT BÀI: Chốt lại vấn đề. Đề 2: PHẦN I: ĐỌC- HIỂU (3 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời những câu hỏi ở dưới: “Công cha như núi ngất trời Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông Núi cao biển rộng mênh mông Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi.” Câu 1: Nêu nội dung của bài ca dao? (0.5 đ) Câu 2: Tìm những biện pháp tư từ được sử dụng trong bài ca dao trên. (0.75đ) Câu 3: Nêu tác dụng của của các biện pháp tu từ ở câu 1?(0.75đ) Câu 4: Từ bài ca dao trên, hãy viết một đoạn văn ngắn( 100 từ) phát biểu suy nghĩ của em về đạo làm con. (1đ) PHẦN II: LÀM VĂN 6đ Về đoạn trích Trao duyên, có ý kiến cho rằng: việc dứt tình trao duyên cho Thúy Vân chứng tỏ tình cảm Kiều dành cho Kim Trọng thật hời hợt, nông cạn. Ý kiến khác lại khẳng định: Kiều dù phải trao duyên cho Vân nhưng tình yêu dành cho Kim Trọng vẫn cực kì sâu đậm, với Kiều, hạnh phúc của người mình yêu mới là điều hơn hết. Từ những cảm nhận về đoạn trích Trao duyên( Truyện Kiều- Nguyễn Du) anh (chị) hãy trình bày suy nghĩ của mình về các ý kiến trên? ĐÁP ÁN PHẦN I: Câu 3: Nội dung ý nghĩa: ca ngợi công lao to lớn của cha mẹ, đồng thời nhắc nhở con cái phải ghi nhớ và đền đáp công ơn sinh thành dưỡng dục, phải biết hiếu thuận với cha mẹ cho tròn đạo làm con. Câu 2: Các biện pháp tu từ: - So sánh: công cha- như núi; nghĩa mẹ như nước biển Đông - Đối lập: công cha- nghĩa mẹ; núi ngất trời - nước biền Đông Câu 3: Tác dụng: nhấn mạnh công ơn của cha mẹ như trời bể; tăng tính biểu cảm cho sự diễn đạt. Câu 4: - Về kĩ năng: biết cách làm văn nghị luân, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi diễn dạt về ngữ âm, từ vựng, ngữ nghĩa. - Về kiến thức: có nhiều cách diễn đạt, gợi ý một số ý cơ bản sau: