Đề cương Ôn tập Kiểm tra giữa kì 2 - Môn Ngữ Văn 10 - Năm học 2024-2025

pdf 9 trang anhmy 11/08/2025 130
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương Ôn tập Kiểm tra giữa kì 2 - Môn Ngữ Văn 10 - Năm học 2024-2025", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_cuong_on_tap_kiem_tra_giua_ki_2_mon_ngu_van_10_nam_hoc_20.pdf

Nội dung tài liệu: Đề cương Ôn tập Kiểm tra giữa kì 2 - Môn Ngữ Văn 10 - Năm học 2024-2025

  1. 2. Viết 2.1. Viết đoạn văn * Viết đoạn nghị luận Về nhân vật trong tác phẩm văn học. * Các kĩ năng, mức độ đánh giá: Biết: - Xác định được vấn đề cần nghị luận. - Xác định được cách thức trình bày đoạn văn. Hiểu: - Diễn giải về đặc điểm, ý nghĩa vấn đề cần nghị luận. Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để triển khai lập luận. 2.2. Viết bài văn nghị luận * Viết bài nghị luận Về một vấn đề xã hội (Vd: giao thông, môi trường, học tập, tình bạn, tình cảm gia đình, quan điểm sống..) * Các kĩ năng, mức độ đánh giá: Nhận biết: - Xác định được yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận. - Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận. - Giới thiệu được vấn đề xã hội và mô tả được những dấu hiệu, biểu hiện của vấn đề xã hội trong bài viết. - Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một văn bản nghị luận. Thông hiểu: - Hiểu được ý nghĩa của vấn đề đối với đời sống xã hội - Quan điểm cá nhân của người viết. - Những cơ sở về nhận thức và thực tiễn cho phép người viết đề xuất quan điểm nhìn nhận, đánh giá về vấn đê xã hội. - Nêu lí lẽ, phân tích bằng chứng để chứng minh và thuyết phục người nghe, người đọc. - Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Vận dụng: - Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội. - Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận. - Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, hợp logic. - Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm; vận dụng hiệu quả những kiến thức tiếng Việt lớp 10 để tăng tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho bài viết.. - Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết về vấn đề xã hội.
  2. III. ÐỀ MINH HỌA : TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ KIỂM TRA GIỮA KÌ II – NĂM HỌC 2024-2025 TỔ: NGỮ VĂN Môn: NGỮ VĂN – KHỐI 10 (Thời gian làm bài : 90 phút không kể phát đề) I. PHẦN ÐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau: “Qua tấm kính mờ sương, mảnh trăng nằm giữa những đám mây hiện ra nhợt nhạt, ánh sáng chập chờn, mỗi khi xe xóc hay lượn một vòng, mảnh trăng rung rinh rung rinh, có khi rơi xuống chừng xấp xỉ. Bóng tối của rừng già như một trò chơi của trái tim. Khoảng khuya, trên các ngọn rừng, gió Tây Nam cuốn những đám mây xám xịt về một góc và thổi bay đi. Gió thổi lồng lộng những cành lá ngụy trang trên nóc xe hoen rỉ. Trên đầu chúng tôi, bầu trời đêm phía trên trở nên trong vắt, cao vời vợi, trong sâu thẳm mơ hồ vọng lên tiếng chim kêu. Nhưng ở phía sau rừng, sương trắng cứ tuôn ra từ hư không. Dòng sông bên trái đường bỗng biến mất, chỉ còn lại một màn sương trắng phủ kín, chỉ thỉnh thoảng thấy một ngọn rừng, ngọn núi đá bên kia sông nhô lên, đen kịt giữa một màu trắng xóa. Xe tôi chạy trên lớp sương bềnh bồng. Mảnh trăng khuyết đứng yên ở cuối trời, sáng trong như một mảnh bạc. Khung cửa xe phía cô gái ngồi lồng đầy bóng trăng. Không hiểu sao, lúc ấy, như có một niềm tin vô cớ mà chắc chắn từ trong không gian ùa tới tràn ngập cả lòng tôi. Tôi tin chắc chắn người con gái đang ngồi cạnh mình là Nguyệt, chính người mà chị tôi thường nhắc đến. Chốc chốc, tôi lại đưa mắt liếc về phía Nguyệt, thấy từng sợi tóc của Nguyệt đều sáng lên. Mái tóc thơm ngát, dày và trẻ trung làm sao! Bất ngờ, Nguyệt quay về phía tôi và hỏi một câu gì đó. Tôi không kịp nghe rõ vì đôi mắt tôi đã choáng ngợp như vừa trông vào ảo ảnh. Trăng sáng soi thẳng vào khuôn mặt Nguyệt làm cho khuôn mặt tươi mát ngời lên và đẹp lạ thường! Tôi vội nhìn thẳng vào đoạn đường đầy ổ gà, không dám nhìn Nguyệt lâu. Từng khúc đường trước mặt cũng thếp từng mảnh ánh trăng... - Anh nhỉ? Có phải không nhỉ... - Cô hỏi gì? - Em hỏi có phải các anh lái xe đi nhiều nơi, chắc hẳn quen biết nhiều người lắm? - Đời lái xe chúng tôi như vạc ấy, cô ạ! Nay rừng này, mai qua suối kia, nhưng tháng này sang tháng khác vẫn làm bạn với đường, với trăng thôi. Chẳng biết lúc ấy ai mới móc miệng cho mà tôi bỗng trở nên ăn nói văn vẻ đến thế! Quá nửa đêm, chúng tôi đến gần cầu Đá Xanh thì trăng lặn. Chúng tôi không nói chuyện nữa. Mảnh trăng đã khuất hẳn xuống khu rừng ở sau lưng. Tôi bật chiếc bóng đèn quả dưa cho sáng hơn và bảo Nguyệt: - Cô chú ý nghe hộ, từ đây đường thường có máy bay. Nguyệt vẫn thản nhiên ngồi nhìn ra ngoài: - Anh cứ yên tâm, đoạn này, em quen lắm!” (Trích Mảnh trăng cuối rừng, Nguyễn Minh Châu – Truyện ngắn, NXB Văn học, Hà Nội, 2003, tr. 54,55)
  3. Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định ngôi kể trong đoạn trích. Câu 2. Chỉ ra những hình ảnh thiên nhiên được tác giả miêu tả trong đoạn trích. Câu 3.Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ so sánh trong câu văn: “Mảnh trăng khuyết đứng yên ở cuối trời, sáng trong như một mảnh bạc. Khung cửa xe phía cô gái ngồi lồng đầy bóng trăng”. Câu 4. Nhận xét về vẻ đẹp thiên nhiên và con người trong đoạn trích. Câu 5. Anh/ chị hãy nhận xét tình cảm của tác giả đối với thế hệ trẻ thời kì kháng chiến chống Mỹ. PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) cảm nhận nhân vật “tôi” trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu. Câu 2 (4,0 điểm) Anh/Chị hãy viết 1 bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) với chủ đề: Yêu những điều giản dị. -------------------HẾT---------------------
  4. TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA KÌ II NH 2024-2025 TỔ: NGỮ VĂN Môn: NGỮ VĂN, KHỐI: 10 (Đề gồm có 02 trang) Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4.0 1 Ngôi kể: ngôi thứ nhất 0.5 Hướng dẫn chấm: - Trả lời được như đáp án: 0,5 điểm - Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm 2 Những hình ảnh thiên nhiên được tác giả miêu tả trong đoạn trích: Lớp 0.5 sương, mảnh trăng, bóng tối, đám mây xám xịt Hướng dẫn chấm: - Trả lời đúng 3 hình ảnh thiên nhiên: 0,5 điểm - Trả lời đúng 1- 2 hình ảnh thiên nhiên: 0,25 điểm 3 Chỉ ra và nêu tác dụng : 1.0 - Phép so sánh: Mảnh trăng khuyết đứng yên ở cuối trời, sáng trong như một mảnh bạc - Tác dụng: + Tăng tính gợi hình, gợi cảm cho đoạn văn + Làm nổi bật vẻ đẹp trong sáng của ánh trăng rừng, qua đó gián tiếp làm nổi bật vẻ đẹp của cô gái tên Nguyệt (trăng). Hướng dẫn chấm: - Trả lời được hình ảnh có chứa phép tu từ: 0,25 điểm - Trả lời được tác dụng về mặt nghệ thuật: 0,25 điểm - Trả lời được tác dụng về mặt nội dung: 0,5 điểm HS có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa. 4 Vẻ đẹp thiên nhiên : sương bềnh bồng ;mảnh trăng khuyết .. sáng 1.0 trong như một mảnh bạc;từng khúc đường trước mặt cũng thếp từng mảnh ánh trăng... Vẻ đẹp con người: cô gái ngồi lồng đầy bóng trăng; từng sợi tóc của Nguyệt đều sáng lên; Mái tóc thơm ngát, dày và trẻ trung; Trăng sáng soi thẳng vào khuôn mặt Nguyệt làm cho khuôn mặt tươi mát ngời lên và đẹp lạ thường =>Nhận xét: Vẻ đẹp thiên nhiên và con người trong đoạn trích: Thiên nhiên và con người hoà quyện vào nhau vô cùng huyền diệu, lung linh, và đẹp một cách lạ thường.... Hướng dẫn chấm: - Hs trình bày nhận xét ngắn gọn nhưng tinh tế, sâu sắc: 0,75 – 1,0 điểm
  5. - HS trình bày nhận xét chung chung, sơ sài: 0,25 – 0,5 điểm 5 Tình cảm của tác giả dành cho thế hệ trẻ thời kì kháng chiến chống Mỹ 1.0 thể hiện qua đoạn trích: - Ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn tuổi trẻ đầy vô tư, nhiều hoài bão, rất đỗi sáng trong, lãng mạn, chan chứa yêu thương. -Thấu hiểu những gian khổ mà những người lính phải vượt qua và trân trọng ngợi ca tình yêu đôi lứa lãng mạn nảy nở giữa cuộc chiến gian khổ, đầy khốc liệt. Hướng dẫn chấm: - HS trình bày cảm nhận ngắn gọn nhưng tinh tế, sâu sắc: 0,75 – 1,0 điểm - HS trình bày cảm nhận chung chung, sơ sài: 0,25 – 0,5 điểm II VIẾT 6.0 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) 2.0 1 Cảm nhận về nhân vật “tôi” trong đoạn trích truyện ở phần Đọc hiểu. a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn 0,25 Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 150 chữ) của đoạn văn. Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,25 Cảm nhận về nhân vật “tôi” trong đoạn trích. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận. Sau đây là một số gợi ý: Cảm nhận, đánh giá về nhân vật 1,0 - Giới thiệu nhân vật. - Phân tích các đặc điểm của nhân vật(Ngoại hình (nếu có);Hoàn cảnh, số phận;Tính cách, phẩm chất ;Mối quan hệ của nhân vật. - Đánh giá nghệ thuật xây dựng nhân vật: ngôn ngữ, hành động, diễn biến tâm trạng. - Khẳng định tài năng của nhà văn Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày đầy đủ, sâu sắc: 1.0 điểm. - Học sinh phân tích tương đối, chưa sâu sắc: 0.5 điểm – 0.75 điểm. - Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm. - Học sinh làm lạc đề, không làm bài: 0.0 điểm
  6. d. Diễn đạt: 0,25 Ðảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. đ. Sáng tạo: 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 2 Anh/Chị hãy viết 1 bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) với chủ 4,0 đề: Yêu những điều giản dị. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức bài văn nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề: Yêu những điều giản dị b. Xác định đúng vấn đề nghị luận Yêu những điều giản dị 0,5 c. Triển khai vấn đề nghị luận 2, 5 Học sinh có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu sau: *Mở bài: Giới thiệu được vấn đề xã hội cần bàn luận và gây được ấn tượng với người đọc *Thân bài: - Giải thích “Những điều giản dị”: là những điều giản đơn, nhỏ bé, gần gũi xung quanh nhưng lại có ý nghĩa trong cuộc sống. Yêu những điều giản dị là một lối sống tích cực trong cuộc sống ngày hôm nay. - Ý nghĩa của việc yêu những điều giản dị: + Làm nên một cuộc sống hạnh phúc và ý nghĩa, bởi lẽ hạnh phúc thường đến từ những điều giản đơn: bữa ăn ấm cúng bên gia đình, những lời động viên an ủi; những tiếng cười; + Giúp con người cân bằng cuộc sống, hài lòng với những gì mình đang có, từ đó hướng tới những cảm xúc tích cực: lạc quan, yêu đời, tin vào những giá trị tốt đẹp giữa đời thường. + Tạo ra sự cân bằng, phát triển bền vững của toàn xã hội. - Nhìn nhận vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau: + Yêu những điều giản dị là yêu cuộc sống đời thường với những âm thanh trò chuyện của gia đình, bạn bè; yêu những bông hoa dại nhỏ bé mà điểm tô cho đời; + Yêu những điều giản dị là yêu cuộc sống giản đơn và biết đủ, biết trân quý những gì mình đang có
  7. - Cơ sở nhận thức và thực tiễn (Bằng chứng cụ thể..) - *Bàn bạc, mở rộng vấn đề: Yêu những điều giản dị cách sống tích cực. Nhưng không có nghĩa giành thời gian cho những thứ tầm thường, vụn vặt * Bài học nhận thức, hành động cho bản thân: sống chậm lại để cảm nhận được cuộc đời; hãy yêu thương nhiều hơn; *Kết bài - Khẳng định ý nghĩa của vấn đề xã hội vừa bàn luận - Nhấn mạnh vai trò, trách nhiệm của cá nhân, cộng đồng trong việc giải quyết vấn đề đó. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng:2,5 điểm. - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu:1,5 đến 2,0 điểm. - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp: 1,0 đến 1,5 điểm. - Bài làm chung chung, sơ sài:0,25 đến 1,0 điểm. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Diễn đạt 0,25 Ðảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Tổng điểm 10,0 -------------------HẾT---------------------