Đề cương Ôn tập Học kì I Môn Sinh Học Lớp 12 Năm học 2023-2024

pdf 23 trang anhmy 01/08/2025 190
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương Ôn tập Học kì I Môn Sinh Học Lớp 12 Năm học 2023-2024", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_cuong_on_tap_hoc_ki_i_mon_sinh_hoc_lop_12_nam_hoc_2023_20.pdf

Nội dung tài liệu: Đề cương Ôn tập Học kì I Môn Sinh Học Lớp 12 Năm học 2023-2024

  1. Tác động của gen gây chết: Các alen gây chết là những đột biến có thể trội hoặc lặn làm giảm sức sống hoặc gây chết đối với các cá thể mang nó và do đó, làm biến đổi tỉ lệ 3:1 của Menđen. 2. Nội dung quy luật phân li độc lập Các cặp gen (alen) phân li độc lập với nhau khi chúng nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau. a. Cơ sở tế bào học Hình 2. Cơ sở tế bào học của quy luật phân li độc lập Các cặp alen nằm trên các NST tuông đồng khác nhau. Sự phân li độc lập và tổ hợp ngẫu nhiên của các cặp NST tương đồng trong giảm phân hình thành giao tử dẫn đến sự phân li độc lập và sự tổ hợp ngẫu nhiên của các cặp alen tương ứng. b. Ý nghĩa quy luật phân li độc lập Khi các cặp alen phân li độc lập thì quá trình sinh sản hữu tính sẽ tạo ra một lượng lớn biến dị tổ hợp, điều này đã giải thích sự đa dạng của sinh giới. Biến dị tổ hợp: kiểu hình mới xuất hiện ở đời con do sự tổ hợp lại các alen từ bố và mẹ. Biến dị tổ hợp phụ thuộc vào số tổ hợp gen (tổ hợp giao tử) ở con lai, số tổ hợp giao tử càng lớn thì biến dị tổ hợp càng cao. Số tổ hợp giao tử = số giao tử đực x số giao tử cái Công thức tổng quát: Số cặp gen dị hợp Số lượng các Số tổ hợp Số lượng các Tỉ lệ phân Số lượng các Tỉ lệ phân li F1 = số cặp tính loại giao tử giao tử ở loại kiểu gen li kiểu hình loại kiểu hình kiểu gen F2 trạng đem lai F1 F2 F2 F2 F2 1 2 4 1:2:1 3 3:1 2 2 4 16 (1:2:1)2 9 (3: 1)2 4 ... ... ... ... ... ... n 2n 4n (1:2: 1) n 3 n (3:1)n 2n
  2. II. QUY LUẬT DI TRUYỀN TƯƠNG TÁC GEN Tương tác gen là sự tác động qua lại giữa các gen thuộc các locut khác nhau (gen không alen) trong quá trình hình thành một kiểu hình. 1. Ý nghĩa của tương tác gen Làm tăng xuất hiện biến dị tổ hợp, xuất hiện tính trạng mới chưa có ở bố mẹ. Mở ra khả năng tìm kiếm những tính trạng mới trong công tác lai tạo giống. - Thực chất của tương tác gen là sự tương tác giữa các sản phẩm của các gen với nhau để quy định 1 tính trạng. - Tương tác bổ sung là trường hợp 2 hay nhiều gen cùng tác động qua lại theo kiểu bổ sung cho nhau để quy định loại kiểu hình mới so với lúc nó đứng riêng. - Trong một phép lai, nếu tỉ lệ kiểu hình của đời con là 9:7 hoặc 9:6:1 hoặc 9:3:3:1 thì tính tính trạng di truyền theo quy luật tương tác bổ sung. - Trong phép lai phân tích, nếu đời con có tỉ lệ 1:3 hoặc 1:2:1 hoặc 1:1:1:1 thì tính trạng di truyền theo quy luật tương tác bổ sung. - Tương tác át chế là trường hợp gen này có vai trò át chế không cho gen kia biểu hiện ra kiểu hình của nó. Tương tác át chế làm giảm xuất hiện biến dị tổ hợp. - Tương tác cộng gộp là trường hợp 2 hay nhiều gen cùng quy định sự phát triển của 1 tính trạng. Mỗi gen trội (hay lặn) có vai trò tương đương nhau là làm tăng hoặc giảm cường độ biểu hiện tính trạng với 1 đơn vị nhất định và theo chiều hướng cộng gộp (tích lũy). Tương tác cộng gộp làm tăng xuất hiện biến dị tổ hợp. - Tính trạng số lượng là những tính trạng do nhiều gen cùng quy định theo kiểu tương tác cộng gộp và chịu ảnh hưởng nhiều bởi môi trường, (tính trạng năng suất: sản lượng sữa, số lượng trứng gà, khối lượng gia súc, gia cầm). - Sự xuất hiện của mỗi alen trội trong kiểu gen trên làm gia tăng khả năng tổng hợp melanine nên làm da có màu sậm hơn. - Môi gen trội đều đóng góp 1 phần như nhau trong việc tổng hợp sắc tố da (tác động cộng gộp). - Ví dụ: Tính trạng da trắng ở người do các alen: a1 a1 a2 a2 a3 a3 quy định, (vì các alen này không có khả năng tạo sắc tố melanin), gen trội A1, A2, A3 làm cho da màu đâm. 2. Tác động hiệu của gen Trường hợp một gen tác động đến sự biểu hiện của nhiều tính trạng gọi là tính đa hiệu của gen hay gen đa hiệu. => Các gen trong một tế bào không hoạt động độc lập, các tế bào trong một cơ thể cũng có tác dụng qua lại với nhau vì cơ thể là một bộ máy thống nhất.
  3. Hình 3. Gen HbS gây hàng loạt các rối loạn bệnh lí ở người Ví dụ: Gen HbA ở người quy định sự tổng hợp chuỗi (- hemoglobin bình thường gồm 146 axit amin. Gen đột biến HbS cũng quy định sự tổng họp chuỗi (- hemoglobin bình thường gồm 146 axit amin, nhưng chỉ khác một axit amin ở vị trí số 6 (axit amin glutamic thay bằng valin). Gây hậu quả làm biến đổi hồng cầu hình đĩa lõm thành hình lưỡi liềm làm xuất hiện hàng loạt rối loạn bệnh lí trong cơ thể. III. QUY LUẬT DI TRUYỀN LIÊN KẾT GEN 1. Di truyền liên kết hoàn toàn a. Đối tượng nghiên cứu Ruồi giấm mang nhiều đặc điểm thuận lợi cho các nghiên cứu di truyền: Dễ nuôi trong ống nghiệm, đẻ nhiều, vòng đời ngắn, có nhiều biến dị dễ quan sát, số lượng NST ít (2n = 8). Hình 4. Bộ nhiễm sắc thể của ruồi Hai cặp gen Aa và Bb di truyền phân li độc lập với nhau nếu chúng nằm trên 2 cặp NST khác nhau; di truyền liên kết với nhau nếu chúng cùng nằm trên một cặp NST. Các gen trên cùng một NST thì di truyền cùng nhau và tạo thành một nhóm gen liên kết. Bộ NST của loài là 2n thì số nhóm gen liên kết là n. Trong tế bào, số lượng gen nhiều hon rất nhiều so với số lượng NST nên liên kết gen là phổ biến. b. Cơ sở tế bào học của di truyền liên kết hoàn toàn
  4. Hình 5. Cơ sở tế bào học của quy luật di truyền liên kết hoàn toàn - Các gen quy định các tính trạng khác nhau cùng nằm trên 1 NST và di truyền cùng nhau. - Liên kết gen làm hạn chế biến dị tổ hợp và đảm bảo di truyền bền vững giữa các nhóm tính trạng. - Trong chọn giống người ta có thể sử dụng đột biến chuyển đoạn để chuyển các gen có lợi vào cùng một NST để chúng di truyền cùng nhau tạo ra các nhóm tính trạng tốt 2. Hoán vị gen Hoán vị gen làm tăng biến dị tổ hợp, tạo điều kiện cho các gen tốt tổ hợp với nhau, tạo ra các nhóm tính trạng tốt. - Hoán vị gen xảy ra do sự tiếp hợp và trao đổi chéo giữa các đoạn cromatit tương đồng khác nguồn gốc ở kì đầu của giảm phân 1. - Ở kì đầu của nguyên phân cũng có thể có hoán vị gen. Tần số hoán vị gen tổng giao tử hoán vị Tần số hoán vị gen = x 100 tổng số giao tử - Tần số hoán vị gen tỉ lệ thuận với khoảng cách của gen và không vượt quá 50%. - Bản đồ di truyền là sơ đồ sắp xếp vị trí tương đối của các gen trong nhóm liên kết. - Khi lập bản đồ di truyền, cần phải xác định số nhóm gen liên kết, trình tự và khoảng cách của các gen trong nhóm gen liên kết trên nhiễm sắc thể. - Khoảng cách giữa các gen trên NST được tính bằng đơn vị cM (centiMoocgan). - Dựa vào việc xác định tần số hoán vị gen, người ta xác lập trình tự và khoảng cách của các gen trên nhiễm sắc thể: 1% HVG = 1cM. - Để xác định các cặp tính trạng di truyền phân li độc lập, liên kết hoàn toàn hay hoán vị gen chúng ta so sánh tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con với tích tỉ lệ kiểu hình của từng cặp tính trạng. Trong hường hợp các cặp tính trạng di truyền phân li độc lập thì tỉ lệ phân li kiểu hình của đòi con bằng tích tỉ lệ từng cặp tính trạng. Liên kết gen hoàn toàn làm hạn chế biến dị tổ hợp) cho nên tỉ lệ kiểu hình ở đời con sẽ bé hơn trường hợp phân li độc lập. Còn hoán vị gen thì lớn hơn trường hợp phân li độc lập. - Khi bố mẹ đều dị hợp 2 cặp gen thì: - Tỉ lệ kiểu hình lặn: aabb = ab x ab Tỉ lệ kiểu hình A-bb = aaB- = 0,25 -aabb
  5. Tỉ lệ kiểu hình A-B- = aabb + 0,5. - Tìm tần số hoán vị gen nên dựa vào kiểu gen đồng hợp lặn aabb. - Nếu phép lai có nhiều nhóm gen liên kết thì phải phân tích và loại bỏ những nhóm liên kết không có hoán vị gen, chỉ tập ữung vào nhóm liên kết có hoán vị gen. - Nếu bài toán cho các loại giao tử thì phải xác định đâu là giao tử liên kết, đâu là giao tử hoán vị theo nguyên tắc: giao tử hoán vị < 0,25. IV. QUY LUẬT DI TRUYỀN LIÊN KẾT GIỚI TÍNH 1. Nhiễm sắc thể giới tính NST giới tính là loại NST có chứa gen quy định giới tính và các gen khác. - Mỗi NST giói tính có 2 đoạn: + Đoạn không tương đồng chứa các gen đặc trưng cho từng NST. + Đoạn tương đồng chứa các lôcút gen giống nhau. + Kiểu XX, XY: - Con cái XX, con đực XY: động vật có vú, ruồi giấm, người. - Con cái XY, con đực XX: chim, bướm, cá, ếch nhái. + Kiểu XX, XO: - Con cái XX, con đực XO: châu chấu, rệp, bọ xít. - Con cái XO, con đực XX: bọ nhậy. 2. Đặc điểm di truyền liên kết trên NST X - Kết quả phép lai thuận, nghịch là khác nhau. - Có sự phân li không đồng đều ở 2 giới. - Gen quy định tính trạng chỉ có trên NST X mà không có trên Y nên cá thể đực chỉ cần có 1 alen lặn nằm trên X là đã biểu hiện thành kiểu hình. - Gen trên NST X di truyền theo quy luật di truyền chéo: + Gen trên X của bố truyền cho con gái, con trai nhận gen trên X từ mẹ. + Tính trạng được biểu hiện không đều ở cả 2 giới. Cơ sở tế bào học: Cơ sở tế bào học của các phép lai chính là sự phân li của cặp NST giới tính trong giảm phân và sự tổ hợp trong thụ tinh dẫn đến sự phân li và tổ hợp của cặp gen. 3. Đặc điểm di truyền liên kết giới tính trên NST Y - NST X có những gen mà trên Y không có hoặc trên Y có những gen mà trên X không có. - Gen ở đoạn không tương đồng trên NST Y thì tính trạng do gen này quy định chỉ được biểu hiện ở 1 giới. - Gen nằm trên NST Y di truyền thẳng. Ví dụ: Người bố có tật có túm lông ở vành tai sẽ truyền đặc điểm này cho tất cả các con trai mà con gái thì ko bị tật này.
  6. 4. Ý nghĩa di truyền liên kết giới tính - Điều khiển tỉ lệ đực cái theo ý muốn trong chăn nuôi trồng trọt. - Nhận dạng được đực cái từ nhỏ để phân loại tiện cho việc chăn nuôi. - Phát hiện được bệnh do rối loạn cơ chế phân li, tổ hợp của cặp NST giới tính. Ví dụ: Người ta có thể phân biệt được trứng tằm nào sẽ nở ra tằm đực, trứng tằm nào nở ra tằm cái bằng cách dựa vào màu sắc trứng. Việc nhận biết sớm giúp mang lại hiệu quả kinh tế cao vì nuôi tằm đực có năng suất tơ cao hcm. V. QUY LUẬT DI TRUYỀN NGOÀI NST Gen nằm ngoài nhân (nằm trong tế bào chất) không di truyền theo quy luật phân li của Menđen mà di truyền theo dòng mẹ. Nhưng không phải mọi hiện tượng di truyền theo 1 dòng mẹ cũng là di truyền tế bào chất. - Trong tế bào, gen không chỉ nằm trong nhân tế bào (trên NST thường hoặc NST giới tính) mà gen còn nằm trong tế bào chất (ti thể, lục lạp). - Gen nằm trong tế bào chất thì tính trạng di truyền theo dòng mẹ (kiểu hình của con do yếu tố di truyền trong trứng quyết định). Nguyên nhân là vì khi thụ tinh, giao tử đực chỉ truyền nhân mà hầu như không truyền tế bào chất cho trứng, do vậy các gen nằm trong tế bào chất (trong ti thể hoặc trong lục lạp) chỉ được mẹ truyền cho qua tế bào chất của trứng. Hình 6. Cơ sở tế bào của lai thuận, lai nghịch Ví dụ: Khi lai 2 thứ Đại mạch xanh lục bình thường và lục nhạt với nhau thì thu được kết quả như sau: Lai thuận: P: (♀) Xanh lục x (♂) Lục nhạt F1: 100% Xanh lục Lai nghịch: P: (♀) Lục nhạt x (♂) Xanh lục F1: 100% Lục nhạt Nhận xét: Kết quả của 2 phép lai thuận nghịch là khác nhau, F1 có kiểu hình giống mẹ. Đặc điểm di truyền ngoài nhân: - Kết quả lai thuận khác lai nghịch, con lai thường mang tính trạng của mẹ (di truyền theo dòng mẹ). - Các tính trang di truyền không tuân theo quy luât di truyền của nhiễm sắc thể. Vì tế bào chất không được phân phối đồng đều tuyệt đối cho các tế bào con như đối với nhiễm sắc thể. - Tính trạng do gen trong tế bào chất quy định sẽ vẫn tồn tại khi thay thế nhân tế bào bằng một nhân có cấu trúc di truyền khác. Trong di truyền qua tế bào chất, vai trò chủ yếu thuộc về tế bào chất của giao tử cái được tạo ra từ mẹ.
  7. VI. ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẾN SỰ BIỂU HIỆN CỦA KIỂU GEN - Mối quan hệ giữa gen và tính trạng: Gen (ADN) —> mARN —> Prôtêin —> Tính trạng - Với cùng một kiểu gen nhưng trong những điều kiện môi trường khác nhau cho kiểu hình khác nhau. - Bố mẹ không truyền cho con những tính trạng đã hình thành sẵn mà truyền cho con một kiểu gen. - Kiểu gen quy định khả năng phản ứng của cơ thể trước điều kiện môi trường. - Kiểu hình là kết quả của sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường. - Sự biểu hiện của 1 tính trạng ra ngoài thành kiểu hình ngoài phụ thuộc kiểu gen còn phụ thuộc: môi trường trong, môi trường ngoài, loại tính trạng. 1. Thường biến - Là những biến đổi kiểu hình của cùng một kiểu gen, phát sinh trong quá trình phát triển cá thể dưới ảnh hưởng của điều kiện môi trường, không liên quan đến biển đổi KG. Những lưu ý quan trọng về thường biến - Chỉ biến đổi kiểu hình, Không biến đổi kiểu gen. - Xảy ra đồng loạt theo một hướng xác định. - Không di truyền được. - Không có ý nghĩa trong tiến hóa và chọn giống, chỉ có giá trị thích nghi. - Ý nghĩa: Giúp cơ thể phản ứng linh hoạt về kiểu hình để tồn tại trước môi trường luôn thay đổi (có ý nghĩa gián tiếp đối với quá trình tiến hoá). 2. Mức phản ứng của kiểu gen - Tập hợp các kiểu hình của cùng một kiểu gen tương ứng với các môi trường khác nhau gọi là mức phản ứng của 1 KG (Giới hạn thường biến của kiểu gen). - Mức phản ứng do gen quy định, trong cùng 1 KG mỗi gen có mức phản ứng riêng. - Có 2 loại mức phản ứng: + Mức phản ứng rộng: thường là những tính trạng về số lượng như: năng suất sữa, khối lượng, tốc độ sinh trưởng, sản lượng trứng, sữa. + Mức phản ứng hẹp: là những tính trạng chất lượng như: tỉ lệ bơ, sữa... Các đặc điểm cần lưu ý về mức phản ứng của kiểu gen - Mức phản ứng càng rộng sinh vật càng dễ thích nghi. - Di truyền được vì do kiểu gen quy định. - Thay đổi theo từng loại tính trạng. Phương pháp xác định mức phản ứng: Để xác định mức phản ứng của 1 kiểu gen cần phải tạo ra các cá thể sinh vật có cùng 1 kiểu gen, với cây sinh sản sinh dưỡng có thể xác định mức phản ứng bằng cách cắt đồng loạt cành của cùng 1 cây đem hồng và theo dõi đặc điểm của chúng. Sự mềm dẻo về kiểu hình: Hiện tượng một kiểu gen có thể thay đổi kiểu hình trước những điều kiện môi trường khác nhau gọi là sự mềm dẻo về kiểu hình. Các đặc điểm quan trọng của sự mêm dẻo vê kiểu hình - Do sự tự điều chỉnh về sinh lí giúp sinh vật thích nghi với những thay đổi của môi trường. - Mức độ mềm dẻo về kiểu hình phụ thuộc vào kiểu gen. - Mỗi kiểu gen chỉ có thể điều chỉnh kiểu hình của mình trong 1 phạm vi nhất định.
  8. CHƯƠNG III: DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ (Bài 16-17) I. KHÁI NIỆM QUẦN THỂ Quần thể là một tập hợp các cá thể cùng loài. Quần thể là đơn vị sinh sản, đơn vị tồn tại của loài trong tự nhiên. Đặc điểm vốn gen thể hiện ở tần số các alen và tần số các kiểu gen của quần thể. - Tần số alen của một gen nào đó được tính bằng tỉ lệ giữa số lượng alen đó trên tổng số các loại alen khác nhau của gen đó tại thời điểm xác định. - Tần số của một kiểu gen nào đó trong quần thể được tính bằng tỉ lệ giữa số cá thể có kiểu gen đó trên tổng số cá thể có trong quần thể. Mỗi quần thể có một vốn gen chung và đặc trưng. Vốn gen là tập hợp toàn bộ các alen của tất cả các gen trong quần thể. II. QUẦN THỂ TỰ PHỐI Đặc điểm: + Các cá thể tự thụ phấn hoặc tự thụ tinh, kiểu gen gồm các dòng thuần. + Quần thể tự phối có tính đa dạng về kiểu gen và kiểu hình thấp nên kém thích nghi. Do vậy khi môi trường thay đổi thì quần thể tự phối có khả năng thích nghi kém, dễ bị tuyệt diệt. Vì vậy trong quá trình tiến hóa, các loài tự phối ngày càng ít dần. Hình 3.1. Hiện tượng thoái hóa giống khi cho ngô thụ phấn qua nhiều thế hệ - Trong quá trình tự phối liên tiếp qua các thế hệ: + Tần số tương đối các alen không thay đổi. + Tần số tương đối các kiểu gen thay đổi. Cấu trúc di truyền của quần thể tự phối biến đổi qua các thế hệ theo hướng giảm dần tỉ lệ dị hợp tử và tăng dần tỉ lệ đồng hợp tử, nhưng không làm thay đổi tần số tương đối của các alen. III. QUẦN THỂ GIAO PHỔI NGẪU NHIÊN Đặc điểm: Các cá thể giao phối tự do, thành phần kiểu gen đa dạng và thường ở trạng thái cân bằng di truyền, tính đa dạng về kiểu gen và kiểu hình rất cao. IV. TRẠNG THÁI CÂN BẰNG DI TRUYỀN CỦA QUẦN THỂ Khi xảy ra ngẫu phối, quần thể đạt trạng thái cân bằng theo định luật Hacđi- Vanbec. Khi đó thoả mãn đẳng thức: p2AA + 2pq Aa + q2aa = 1. Quần thể cân bằng => p + q = 1 1. Điều kiện nghiệm đúng của định luật Hacđi - Vanbec
  9. - Số lượng cá thể phải đủ lớn và không xảy ra biến động di truyền. Trong một khoảng thời gian nhất định, điều kiện này có thể được đáp ứng, nhất là ở những quần thể tách biệt với môi trường bên ngoài. - Các các thể trong quần thể phải giao phối ngẫu nhiên với nhau. Tức là không có sự chọn lọc trong quá trình giao phối. Đây là điều kiện khó xảy ra trong thực tế. - Giá trị thích nghi của các kiểu gen khác nhau là như nhau. Điều kiện này chỉ được thỏa ở một số tính trạng, phổ biến là các tính trạng số lượng có sự di truyền theo qui luật tương tác cộng gộp - các alen khác nhau có vai trò như nhau trong việc hình thành kiểu hình, và phần lớn chúng không ảnh hưởng nhiều đến sức sống của cá thể. - Không có áp lực của đột biến và chọn lọc tự nhiên. Rõ ràng đây là điều kiện khó đáp ứng nhất. - Không có hiện tượng di - nhập gen. Có thể được đáp ứng với những quần thể sống tách biệt với các quần thể khác. 2. Ý nghĩa của định luật Hacđi - Vanbec a. Ý nghĩa lý luận Phản ánh trạng thái cân bằng di truyền của quần thể và giải thích vì sao có những quần thể ổn định trong thời gian dài. b. Ý nghĩa thực tiễn Khi biết một quần thể đạt trạng thái cân bằng Hacđi - Vanbec thì từ tần số các cá thể có kiểu hình lặn có thể suy ra tần số tương đối của các alen trong quần thể ngược lại nếu biết tần số xuất hiện một đột biến nào đó có thể dự đoán xác suất bắt gặp thể đột biến đó hoặc sự tiềm tàng các gen đột biến có hại trong quần thể, giúp ích rất nhiều trong y học và trong chọn giống.
  10. CHƯƠNG IV: ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC (Bài 18-20) I. TẠO GIỐNG DỰA TRÊN NGUỒN BIẾN DỊ TỔ HỢP Giống là một tập hợp cá thể sinh vật do con người chọn tạo ra, có phản ứng như nhau trước cùng 1 điều kiện ngoại cảnh, có những đặc điểm di truyền đặc trưng, chất lượng tốt, năng suất cao và ổn định, thích hợp với điều kiện khí hậu, đất đai, kĩ thuật sản xuất nhất định. 1. Quy trình tạo giống mới bao gồm các bước - Tạo nguồn nguyên liệu là biến dị di truyền (biến dị tổ hợp, đột biến và ADN tái tổ hợp). - Đánh giá kiểu hình để chọn ra kiểu gen mong muốn. - Tạo và duy trì dòng thuần có tổ hợp gen mong muốn. - Đưa giống tốt ra sản xuất đại trà. 2. Phương pháp tạo nguồn nguyên liệu cho chọn giống - Nguyên liệu cho quá trình chọn giống được tạo ra từ nguồn biến dị tổ hợp, đột biến và ADN tái tổ hợp. - Các phương pháp tạo nguồn nguyên liệu gồm: Lai hữu tính: Tạo ra vô số biến dị tổ hợp. Gây đột biến: Tạo ra các đột biến di truyền. Công nghệ gen: Tạo ra ADN tái tổ hợp. 3. Nguồn nguyên liệu của chọn giống a. Nguồn gen tự nhiên Nguồn gen tự nhiên có nguồn gốc hoàn toàn từ tự nhiên có nguồn gốc từ các động - thực vật hoang dã. Đặc điểm của giống vật nuôi có nguồn gốc từ tự nhiên là những nhóm sinh vật được hình thành ở một địa phương bất kì có khả năng thích nghi cao với điều kiện môi trường ở địa phương đó. Lợi ích: Có sẵn trong tự nhiên, không phải mất tiền của và công sức để tạo ra; thích nghi tốt với môi trường sống của chúng. b. Nguồn gen nhân tạo Đặc điểm của nguồn gen này là do con người chủ động tạo ra để phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của con người. - Được tạo ra thông qua quá trình đột biến và lai tạo. Lợi ích: Tạo ra nguồn gen phong phú, đa dạng và phù hợp với nhu cầu của con người. II. CHỌN GIỐNG VẶT NUÔI CÂY TRỒNG DỰA TRÊN BIẾN DỊ TỔ HỢP 1. Biến dị tổ hợp Biến dị tổ hợp là biến dị xuất hiện do sự tổ hợp vật chất di truyền của bố mẹ trong quá trình sinh sản hữu tính. Nguyên nhân tạo biến dị tổ hợp là do quá trình giao phối. Cơ sở tế bào học - Quá trình phát sinh giao tử: Do sự phân li và tổ hợp của các cặp NST tương đồng trong giảm phân hình thành nhiều tổ hợp gen khác nhau trong giao tử đực và giao tử cái. - Quá trình thụ tinh: Do sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các giao tử đực và cái qua thụ tinh hình thành
  11. nhiều tổ hợp gen khác nhau ở thế hệ con cháu. - Hoán vị gen: Do bắt chéo trao đổi đoạn ở kì đầu I giảm phân dẫn đến tái tổ hợp gen giữa từng cặp NST tương đồng. Phương pháp tạo biến dị tổ hợp: Thông qua hình thức lai giống. 2. Tạo giống thuần dựa trên nguồn biến dị tổ hợp Các bước tạo giống thuần dựa trên nguồn biến dị tổ hợp: BƯỚC 1: Tạo ra các dòng thuần chủng khác nhau rồi cho lai giống. BƯỚC 2: Chọn lọc những cá thể có tổ hợp gen mong muốn. BƯỚC 3: Cho các cá thể có kiểu gen mong muốn tự thụ phấn hoặc giao phối gần để tạo ra giống thuần chủng. Tạo giống lai có ưu thế lai: ƯU THẾ LAI là hiện tượng con lai có năng suất, phẩm chất, sức chống chịu, khả năng sinh trưởng và phát triển vượt trội so với các dạng bố mẹ. Đặc điểm của ưu thế lai: - Ưu thế lai thể hiện rõ nhất ở F1 sau đó giảm dần qua các thế hệ. - Ưu thế lai cao nhất thể hiện ở lai khác dòng. Giả thuyết về cơ sở di truyền của hiện tượng ưu thế lai: - Giả thuyết về ưu thế lai được thừa nhận rộng rãi nhất là thuyết siêu trội. - Nội dung giả thuyết: Kiểu gen dị hợp có sức sống, sức sinh trưởng phát triển ưu thế hơn hẳn dạng đồng hợp trội và đồng hợp lặn. Có thể tóm tắt giả thuyết này như sau AA aa. Giải thích hiện tượng ưu thế lai bằng thuyết siêu trội: - Mỗi alen của một gen thực hiện chức năng riêng của mình; ở trạng thái dị hợp thì chức năng của cả 2 gen đều được biểu hiện. - Mỗi alen của gen có khả năng tổng hợp riêng ở những môi trường khác nhau, do vậy kiểu gen dị hợp có mức phản ứng rộng hơn. - Cả 2 alen ở trạng thái đồng hợp sẽ tạo ra số lượng một chất nhất định quá ít hoặc quá nhiều còn ở trạng thái dị hợp tạo ra lượng tối ưu về chất này. Qua lai giống, người ta thấy con lai sinh ra một chất mà không thấy ở cả bố và mẹ thuần chủng, do đó cơ thể mang gen dị hợp được chất này kích thích phát triển. Phương pháp tạo ưu thế lai: Bước 1: Tạo dòng thuần chủng trước khi lai bằng cách cho tự thụ phấn hoặc giao phối gần qua 5-7 thế hệ. Bước 2: Cho các dòng thuần chủng lai với nhau: Tùy theo mục đích người ta sử dụng các phép lai: Lai khác dòng đơn, lai khác dòng kép. Bước 3: Chọn các tổ hợp có ưu thế lai mong muốn. Phương pháp duy trì ưu thế lai: - Ở thực vật: Cho lai sinh sản sinh dưỡng, sinh sản vô tính. - Ở động vật: Sử dụng lai luân phiên: cho con đực con lai ngược lại với cái mẹ hoặc đực đời bố