Đề cương Ôn tập Giữa Học kỳ 1 - Môn Ngữ Văn Lớp 12 - Năm học 2024-2025

docx 9 trang anhmy 20/08/2025 150
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương Ôn tập Giữa Học kỳ 1 - Môn Ngữ Văn Lớp 12 - Năm học 2024-2025", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_giua_hoc_ky_1_mon_ngu_van_lop_12_nam_hoc_202.docx

Nội dung tài liệu: Đề cương Ôn tập Giữa Học kỳ 1 - Môn Ngữ Văn Lớp 12 - Năm học 2024-2025

  1. Câu 5. Anh/chị có đồng tình với quan điểm của tác giả: nếu chúng ta giữ vững lòng kiên trì, chúng ta có thể vượt qua mọi trở ngại và đạt được mục tiêu của mình? Vì sao? II. Phần viết (6.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Từ đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trả lời câu hỏi: Phải chăng kiên trì sẽ giúp chúng ta dễ dàng chạm đến thành công? Câu 2 (4.0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) so sánh, đánh giá hai đoạn thơ sau: - Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa...” mẹ thường hay kể Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc Tóc mẹ thì bới sau đầu Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn Cái kèo, cái cột thành tên Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng Đất Nước có từ ngày đó... (Nguyễn Khoa Điềm, Mặt đường khát vọng, Thơ Việt Nam 1945-1975, NXB Văn học, Hà Nội, 1985, tr.212-213) - Đất nước tôi thon thả giọt đàn bầu. Nghe dịu nỗi đau của mẹ Ba lần tiễn con đi, hai lần khóc thầm lặng lẽ Các anh không về, mình mẹ lặng im. Đất nước tôi Từ thuở còn nằm nôi Sáng chắn bão giông, chiều ngăn nắng lửa Lao xao trưa hè một giọng ca dao Xin hát về Người, đất nước ơi! Xin hát về Mẹ, Tổ quốc ơi! Suốt đời lam lũ Thương lũy tre làng bãi dâu, bến nước Yêu trọn tình đời, muối mặn gừng cay (Tạ Hữu Yên, Đất nước, Tuyển tập Tạ Hữu Yên, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2006) ---------------------- HẾT ---------------------- ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Ðiểm ÐỌC HIỂU 4,0 I 1 Vấn đề nghị luận: lòng kiên trì. 0,5
  2. Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,5 điểm - Trả lời không giống như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm Chỉ ra thao tác nghị luận được sử dụng ở đoạn (2): chứng minh. Hướng dẫn chấm: 2 0,5 - Trả lời như đáp án: 0,5 điểm - Trả lời không giống như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm Nhận xét về mức độ phù hợp giữa nội dung của đoạn văn và nhan đề: - Nội dung đoạn văn: các khía được bàn luận trong đoạn văn đều liên quan đến lòng kiên trì. - Nhận xét về mức độ phù hợp giữa nội dung của văn bản và nhan đề: 3 phù hợp hoàn toàn. 1,0 Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án hoặc tương đương: 1,0 điểm - HS nêu được 1 ý: 0,5 điểm - Trả lời không giống như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ: - Biện pháp tu từ: so sánh, so sánh lòng kiên trì với việc gieo hạt giống. - Tác dụng: + Làm cho câu văn trở nên sinh động, giàu hình ảnh, gợi cảm. + Giúp người đọc hình dung rõ về lòng kiên trì là phải trải qua thời gian dài, dụng công, kiên nhẫn. 4 Hướng dẫn chấm: 1,0 - Trả lời như đáp án hoặc tương đương: 1,0 điểm - Nêu đúng biện pháp tu từ: 0,25 điểm, chỉ ra đúng hình ảnh so sánh:0,25 điểm. - Nêu đúng tác dụng nội dung: 0,25 điểm, nêu đúng tác dụng hình thức: 0,25 điểm. - Trả lời không giống như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm. - HS có thể trả lời: đồng tình/không đồng tình/vừa đồng tình vừa không đồng tình nhưng phải lí giải hợp lí, thuyết phục. Hướng dẫn chấm: - HS nêu được quan điểm và lí giải hợp lí, thuyết phục: 1,0 điểm 5 1,0 - HS nêu được quan điểm và lí giải chưa hợp lí, thuyết phục: 0,5 - 0,75 điểm - HS nêu được quan điểm và không lí giải: 0,25 điểm - HS không trả lời: 0,0 điểm
  3. VIẾT 6,0 Từ đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trả lời câu hỏi: Phải chăng kiên trì sẽ giúp chúng ta dễ dàng chạm đến 2,0 thành công? a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 150 chữ) 0,25 của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phải chăng kiên trì sẽ giúp chúng 0,25 ta dễ dàng chạm đến thành công. c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: Lựa chọn được các thao tác lập luận, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng trên cơ sở đảm bảo những nội dung sau: - Kiên trì rất cần thiết đối với mỗi người trên con đường đi đến thành công. - Nhưng chỉ có kiên trì không vẫn chưa đủ. Để chạm đến thành công đòi hỏi mỗi chúng ta còn phải tích luỹ tri thức, kinh nghiệm, phải có 1 II phương pháp khoa học, lòng dũng cảm, sự sáng suốt, - Bài học cho bản thân. Hướng dẫn chấm: 1,0 - HS triển khai đầy đủ ý, thao tác phù hợp, kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ dẫn chứng: 1,0 điểm - HS triển khai đầy đủ ý, thao tác phù hợp, chưa kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ dẫn chứng: 0,5 - 0,75 điểm - HS triển khai chưa đầy đủ ý, thao tác chưa phù hợp, chưa kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ dẫn chứng: 0,25 điểm - HS không làm bài: 0,0 điểm * Lưu ý: HS có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. đ. Diễn đạt Ðảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong 0,25 đoạn văn. e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh, đánh giá hai đoạn 2 4,0 thơ
  4. a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận so sánh, đánh giá hai 0,25 đoạn thơ. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: làm sáng tỏ những điểm tương đồng 0,5 và khác biệt giữa hai đoạn thơ.
  5. c. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: Lựa chọn được các thao tác lập luận; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng; trình bày được hệ thống ý theo bố cục ba phần của bài nghị luận. Có thể triển khai theo hướng sau: * Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về hai đoạn thơ, nêu được cơ sở lựa chọn hai đoạn thơ để so sánh, đánh giá. * Thân bài: - Phân tích đoạn thơ thứ nhất + Đất nước trong quan niệm của Nguyễn Khoa Điềm thì đã có từ lâu đời, gắn với những câu chuyện cổ tích từ thời xa xưa. Cội nguồn Đất nước gắn với phong tục tập quán lâu đời của dân tộc (miếng trầu bà ăn). Đất nước trưởng thành qua quá trình đấu tranh chống ngoại xâm, gắn với cuộc sống lao động vất vả nhưng nặng tình nghĩa của cha mẹ. → Đất nước là những gì gần gũi, thân thương, nghĩa tình nhất, vừa lam lũ nhưng cũng vừa thiêng liêng. + Đoạn thơ sử dụng lối thơ tự sự, miêu tả, giàu hình ảnh, tạo nên bức tranh toàn cảnh về đất nước từ thuở hồng hoang đến khi trưởng thành. Hình ảnh “miếng trầu”, “tre”, “gừng cay muối mặn”, “hạt gạo”... là những hình ảnh quen thuộc, giản dị nhưng ẩn chứa ý nghĩa sâu sắc về 2,5 lịch sử, văn hóa, con người Việt Nam. Ngôn ngữ thơ mộc mạc, giản dị, giàu tính dân tộc. - Phân tích đoạn thơ thứ hai + Đoạn thơ của Tạ Hữu Yên ca ngợi vẻ đẹp của đất nước qua hình ảnh người mẹ vất vả, tần tảo, thuỷ chung, âm thầm chịu đựng nỗi đau để dâng hiến những đứa con thân yêu cho tổ quốc. + Đoạn thơ sử dụng lối thơ trữ tình, giàu cảm xúc, tập trung vào nỗi đau của mẹ và tình yêu đất nước của người con. Hình ảnh “giọt đàn bầu”, “nỗi đau của mẹ”, “ba lần tiễn con đi”, “hai lần khóc thầm lặng lẽ”... tạo nên không khí buồn thương, da diết. Ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, ẩn dụ, tạo nên hiệu quả nghệ thuật cao - Chỉ ra điểm tương đồng và gặp gỡ của hai bài thơ: + Điểm tương đồng: . Cả hai đoạn thơ đều là những nhận thức, tình cảm của các tác giả về đất nước: đất nước là những gì gần gũi, thân thương, nghĩa tình nhất, vừa lam lũ nhưng cũng vừa thiêng liêng.
  6. . Những suy cảm về đất nước của hai nhà thơ đều được thể hiện qua hình thức thơ tự do dạt dào cảm xúc, sử dụng các chất liệu văn hóa (phong tục, tập quán), văn học dân gian để thể hiện hình tượng đất nước. . Nguyên nhân của điểm giống nhau: do đất nước là nguồn cảm hứng lớn của thơ ca cách mạng, có sự gặp gỡ trong suy nghĩ, cảm xúc về đất nước, + Điểm khác biệt . Nếu đoạn trích Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm nghiêng về việc lí giải cội nguồn của đất nước thì đoạn trích Đất Nước của Tạ Hữu Yên chủ yếu là cảm nghĩ về đất nước trong những năm tháng gian khổ. . Trong khi hình tượng Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm được khắc họa qua hình ảnh của các thế hệ những người trong gia đình (bà, mẹ, cha mẹ, con cái) thì Đất Nước của Tạ Hữu Yên chủ yếu gắn liền với hình ảnh mẹ. . Ngôn ngữ thơ của Nguyễn Khoa Điềm mộc mạc, giản dị, giàu tính dân tộc trong khi ngôn ngữ thơ của Tạ Hữu Yên giàu hình ảnh ẩn dụ, tạo nên hiệu quả nghệ thuật cao. . Nguyên nhân của sự khác biệt: phong cách nghệ thuật của mỗi nhà thơ khác nhau, sự chi phối của thi pháp thơ ca ở hai thời kì sáng tác, của hoàn cảnh sống của mỗi tác giả,... * Kết bài: Nhận xét, đánh giá: hai đoạn thơ đều thể hiện tình yêu đất nước sâu sắc, nhưng mỗi đoạn có cách thể hiện khác nhau, tạo nên những nét riêng biệt. Qua đó, chúng ta thấy được sự phong phú đa dạng của thơ ca Việt Nam cũng như tình yêu đất nước của người dân Việt Nam. Hướng dẫn chấm: - HS triển khai đầy đủ ý, thao tác phù hợp, kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ dẫn chứng: 2,5 điểm - HS triển khai đầy đủ ý, thao tác phù hợp, chưa kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ dẫn chứng: 1,5-2,25 điểm - HS triển khai đầy đủ ý, thao tác chưa phù hợp, chưa kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ dẫn chứng: 0,75-1,25 điểm - HS triển khai chưa đầy đủ ý, thao tác chưa phù hợp, chưa kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ dẫn chứng: 0,25-0,5 điểm - HS không làm bài: 0,0 điểm
  7. d. Diễn đạt 0,25 Ðảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. đ. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Tổng điểm 10,0