Đề cương Ôn tập Giữa Học kỳ 1 - Môn Ngữ Văn Lớp 11 - Năm học 2024-2025
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương Ôn tập Giữa Học kỳ 1 - Môn Ngữ Văn Lớp 11 - Năm học 2024-2025", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_giua_hoc_ky_1_mon_ngu_van_lop_11_nam_hoc_202.pdf
Nội dung tài liệu: Đề cương Ôn tập Giữa Học kỳ 1 - Môn Ngữ Văn Lớp 11 - Năm học 2024-2025
- đoạn bản nghị luận. trích, một Thông hiểu: tác phẩm - Trình bày được những nội dung khái văn học quát của tác phẩm. (truyện): - Phân tích được những biểu hiện riêng Phân tích của loại hình nghệ thuật thể hiện trong đặc sắc về tác phẩm. nghệ - Nêu và nhận xét về một số nét nghệ thuật kể thuật đặc sắc. chuyện. - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Vận dụng: - Nêu được những bài học rút ra từ đoạn trích/tác phẩm. - Thể hiện được sự đồng tình / không đồng tình với thông điệp của tác giả (thể hiện trong đoạn trích/tác phẩm). - Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm, tự sự, để tăng sức thuyết phục cho bài viết. - Vận dụng hiệu quả những kiến thức Tiếng Việt lớp 11 để tăng tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho bài viết. 3
- 3. Đề kiểm tra minh họa SỞ GD- ĐT PHÚ YÊN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I NĂM HỌC 2024- 2025 TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ MÔN: NGỮ VĂN 11 (ĐỀ MINH HỌA) Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm) Đọc đoạn trích: Tự trọng nghĩa là biết coi trọng mình, nhưng không phải theo nghĩa vị kỷ (chỉ biết đến danh lợi của bản thân mình) mà là coi trọng uy tín, danh dự và phẩm giá của mình Người tự trọng tất nhiên sẽ biết sợ sự trừng phạt của nhà nước (sợ pháp lý) nếu làm trái pháp luật và sợ điều tiếng dư luận của xã hội (sợ đạo lý) nếu làm trái với luân thường lẽ phải. Nhưng đó vẫn chưa phải là điều đáng sợ nhất đối với họ. Điều đáng sợ nhất đối với một người tự trọng là sự giày vò bản thân khi làm những chuyện đi ngược lại với lương tri của chính mình, phản bội lại đức tin, lẽ sống, giá trị sống, nguyên tắc sống mà mình theo đuổi và có cảm giác đánh mất chính mình. Nói cách khác, đối với người có tự trọng, có đạo đức, “tòa án lương tâm” còn đáng sợ hơn cả “toà án nhà nước”, “tòa án dư luận” hay “toà án tâm linh”. Người tự trọng thường đối diện với lương tri và phẩm giá của bản thân, đối diện với “con người bên trong” của mình để hành động hơn là đối diện với sự răn đe của pháp luật hay sự phán xét của dư luận bên ngoài. Do đó, họ sẽ khó có thể làm việc xấu, việc sai, ngay cả khi việc xấu, việc sai đó rất có lợi cho mình và nếu có làm thì cũng không sao cả, vì việc xấu, việc sai đó đã trở nên phổ biến và bình thường với mọi người. Chẳng hạn, một người chăm chỉ thì khi làm ở một công ty mà ở đó mọi người đều làm việc chăm chỉ thì anh ta cũng sẽ làm việc chăm chỉ, và khi đi đến một công ty mà ở đó hầu hết mọi người đều làm biếng thì anh ta vẫn sẽ làm việc chăm chỉ, làm việc hết mình. Anh ta làm việc không phải vì sợ hãi cái nhìn của sếp hay sự đánh giá của đồng nghiệp, mà vì con người anh ta vốn dĩ là như thế, anh ta không muốn sống khác đi, dù là ở đâu. Ngày nay, giới trẻ thường dùng câu nói “Hãy là chính mình!” như một câu châm ngôn thời thượng để cổ vũ cho sự tự do, thoải mái làm những điều mình thích. Nhưng không phải ai cũng hiểu và thực hiện phương châm “Hãy là chính mình!” một cách sâu sắc như anh nhân viên trong ví dụ vừa nêu Người tự trọng có hạnh phúc, có tự hào khi được sự ghi nhận, mến trọng hay ngưỡng mộ của người khác dành cho mình không? Câu trả lời đương nhiên là “Có, rất hạnh phúc, rất tự hào”. Nhưng đó chưa phải là hạnh phúc lớn nhất. Niềm hạnh phúc lớn nhất với họ là niềm tự hào sâu kín và riêng tư từ bên trong con người họ về những việc họ làm, về những điều mà họ theo đuổi. Chính vì được dẫn dắt bởi nội tại của bản thân hơn là bị chi phối từ bên ngoài, người tự trọng thường rất tự do khi hành động. (Trích “Đúng việc – Một góc nhìn về câu chuyện khai minh”, Giản Tư Trung, Nxb Tri thức, TP. HCM, 2023) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định vấn đề nghị luận của đoạn trích trên. (0,5 điểm) Câu 2. Để làm rõ cho lí lẽ: Người tự trọng thường đối diện với lương tri và phẩm giá của bản thân, đối diện với “con người bên trong” của mình để hành động hơn là đối diện với sự răn đe của pháp luật hay sự phán xét của dư luận bên ngoài, tác giả đã đưa ra dẫn chứng nào? (0,5 điểm) Câu 3. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: Người tự trọng tất nhiên sẽ biết sợ sự trừng phạt của nhà nước (sợ pháp lý) nếu làm trái pháp luật và sợ điều tiếng dư luận của xã hội (sợ đạo lý) nếu làm trái với luân thường lẽ phải. (1,0 điểm) Câu 4. Theo anh/chị, tác giả viết đoạn trích trên nhằm mục đích gì?(1,0 điểm) Câu 5. Qua đoạn trích trên, anh/chị thấy bản thân cần làm gì để trở thành một con người biết tự trọng? (1,0 điểm) II. VIẾT (6,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về tác hại của việc không tôn trọng người khác. Câu 2 (4.0 điểm) 4
- (Lược dẫn: Dần là cô bé nghèo khổ. Thương con, không muốn con lêu lổng, mẹ Dần bắt Dần phải đi ở cho bà chánh Liễu giàu có. Mẹ Dần chết vì ốm đau không kiêng khem bỏ lại bố Dần và hai em nhỏ. Sau hai năm, Dần trở về nhà để chăm em. Túng quẫn, bố Dần tính lên rừng kiếm ăn và cưới chồng cho Dần để trả số tiền vay 20 đồng bạc dù Dần chưa đoạn tang mẹ. Sáng sớm, nghe lời bố, Dần xuống chợ mua cau, chè để chiều đón nhà chồng làm đám cưới đưa Dần về làm dâu. Xế chiều, mẹ chồng và chồng đến nhà Dần xin dâu. Nghe những lời thưa chuyện nhẹ nhàng, khéo léo từ mẹ chồng Dần, bố Dần chỉ thấy buồn tủi, đờ đẫn, tái tê...). [...] Rồi ông ngồi lử thử. Bởi vì ông buồn lắm. Chỉ lát nữa là người ta rước Dần đi. Ðêm hôm nay, chỉ còn mình ông với hai đứa trẻ con. Nhà sẽ vắng ngắt vắng ngơ, chẳng khác gì ngày vợ ông mới chết đi. Rồi chỉ mươi bữa, nửa tháng là ông đã phải bỏ nốt hai đứa con trai để ngược... Chao ôi! Buồn biết mấy?... Ông đờ đẫn cả người. Ông nghĩ bụng rằng: giá Dần không phải về nhà người ta, thì có lẽ chẳng đời nào ông phải lên rừng; ông cứ ở nhà với ba con, bố con đùm bọc lấy nhau, bây giờ bỏ lại hai đứa bé mà đi, ông thương chúng nó quá... Dần đi lấy chồng, không ai trông coi vườn đất, nhà cửa, con cái cho ông nữa... Ông buồn quá... Dần không chịu mặc cái áo dài của bà mẹ chồng đưa, thành thử lại chính bà khoác cái áo ấy trên vai. Dần mặc những áo vải ngày thường nghĩa là một cái quần cồng cộc xẫng và đụp những miếng vá thật to, một cái áo cánh nâu bạc phếch và cũng vá nhiều chỗ lắm, một bên tay rách quá, đã xé cụt gần đến nách. Nó sụt sịt khóc, đi bên cạnh mẹ chồng. Chú rể dắt đứa em lớn của Dần. Còn thằng bé thì ông bố cõng. Cả bọn đi lủi thủi trong sương lạnh và bóng tối như một gia đình xẩm lẳng lặng dắt díu nhau đi tìm chỗ ngủ... Ðến nhà trai, bà mẹ chồng mời bố Dần uống nước ăn trầu. Rồi bà giết một con gà, dọn cho ba bố con ông một mâm cơm. (Dần vừa thẹn vừa buồn không chịu ngồi ăn). Ba bố con lặng lẽ ăn. Người cha ăn có vài lượt cơm, rồi buông bát đĩa, ngồi xỉa răng đợi cho hai đứa con ăn. Ông thúc chúng ăn nhanh lên, rồi còn về kẻo khuya. Thằng lớn và cơm phùng mồm ra, bị nghẹn mấy lần. Khi cả hai con đã thôi cơm, ông cho chúng nó uống nước rồi đứng lên, chào bà mẹ chồng Dần để ra về. Ông dắt thằng lớn và cõng thằng bé trên lưng. Dần đứng đợi cha ở ngoài sân. Nó vẫn còn dụi mắt. Người cha ái ngại, đứng lại nhìn con một thoáng rồi âu yếm bảo: - Thôi! Thầy cho em về nhé. Dần khóc nấc lên. Hai đứa em không còn chế nhạo nữa. Thằng lớn chực khóc. Thằng bé ngây mặt ra vì không hiểu sao cả. Người cha mắng yêu con: - Mẹ chúng mày!... Bà mẹ chồng thấy Dần khóc quá, chạy ra. Bố Dần vội bước đi. Dần chạy theo cha, nức nở: - Thầy!... Thầy... - Mẹ mày!... Nín đi cho thầy về. - Thầy đừng... đi... lên rừng! Người cha thấy lòng thổn thức và đáp liều: - Ừ, thì thôi... Mẹ mày! (Trích Một đám cưới, Nam Cao*, in trong Truyện ngắn Nam Cao, NXB Văn học, 2008, tr.189- 191) Anh/Chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) phân tích, đánh giá đặc điểm trong cách kể chuyện của Nam Cao qua đoạn trích trên. (*) Nam Cao (1917 – 1951) quê ở Lý Nhân, Hà Nam. Ông là nhà văn hiện thực lớn, nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn, có đóng góp quan trọng cho quá trình hiện đại hóa truyện ngắn và tiểu thuyết Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX. Các sáng tác của Nam Cao trước Cách mạng Tháng Tám tập trung vào hai đề tài chính là người trí thức nghèo và người nông dân nghèo. Sau Cách mạng, ông tham gia kháng chiến và để lại nhiều sáng tác có giá trị, tiêu biểu cho văn xuôi kháng chiến thời kì đầu. ----- HẾT ----- 5
- 4. Đáp án minh họa: HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN, LỚP 11 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 1 Vấn đề nghị luận: Bàn về lòng tự trọng. 0,5 Hướng dẫn chấm - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0,0 điểm. 2 Để làm rõ cho lí lẽ: Người tự trọng thường đối diện với lương tri và 0,5 phẩm giá của bản thân, đối diện với “con người bên trong” của mình để hành động hơn là đối diện với sự răn đe của pháp luật hay sự phán xét của dư luận bên ngoài, tác giả đã đưa ra dẫn chứng: một nhân viên luôn làm việc chăm chỉ, dù đó là công ty có những người chăm chỉ hay ở công ty có những người lười biếng. Hướng dẫn chấm - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0,0 điểm. 3 - Biện pháp tu từ chêm xen: (sợ pháp lý), (sợ đạo lý). 1,0 - Tác dụng: giúp bổ sung, làm rõ thông tin cho các đối tượng được nói tới trước đó (sợ sự trừng phạt của nhà nước, sợ điều tiếng dư luận của xã hội). Hướng dẫn chấm - Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm. - Học sinh chỉ trả lời đúng BPTT, không chỉ ra được chỗ sử dụng BPTT đó: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời đúng 1 ý trong đáp án: 0,5 điểm/ ý. - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0,0 điểm. 4 - Mục đích: 1,0 + Giúp người đọc hiểu được định nghĩa, các biểu hiện của lòng tự trọng. + Thuyết phục người đọc về giá trị của lòng tự trọng đối với cuộc sống mỗi con người; ngầm kêu gọi mọi người hãy sống biết tự trọng. Hướng dẫn chấm - Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời đúng mỗi ý: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0,0 điểm. Lưu ý: chấp nhận những diễn đạt tương đương. 5 Học sinh có thể trả lời nhiều cách. Sau đây là một số gợi ý: 1,0 Để trở thành một con người biết tự trọng, chúng ta cần: - Nhận thức được giá trị của lòng tự trọng. - Luôn sống đúng với pháp lí, đạo lí. - Coi trọng giá trị của bản thân, không để bị tác động bởi người khác. - ... Hướng dẫn chấm - Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời đúng mỗi ý như đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0,0 điểm. Lưu ý: chấp nhận những diễn đạt tương đương. II VIẾT 6,0 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của 2,0 1 anh/chị về tác hại của việc không tôn trọng người khác. a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn 0,25 Bảm đảm yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 150 chữ) của 6
- đoạn văn. Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Tác hại của việc không tôn trọng người khác. c. Viết đoạn văn bảo đảm các yêu cầu 1.0 Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng, trình bày được hệ thống ý phù hợp theo hình thức đoạn văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng: - Không tôn trọng người khác là sự không nhận ra giá trị của một người và không coi trọng giá trị đó. - Khi không tôn trọng người khác, chúng ta khó có thể thiết lập và duy trì được những mối quan hệ tốt đẹp, từ đó đánh mất cơ hội nhận được sự giúp đỡ về vật chất hoặc tinh thần. - Khi không tôn trọng người khác, tức là ta có thể gây tổn thương cho người khác, từ đó khiến họ nuôi lòng thù hận và có thể tìm cách làm tổn hại đến ta. - Không tôn trọng người khác cũng đồng nghĩa với việc chúng ta đã tự tạo cho mình một tâm lí bất mãn, cao ngạo. Những tâm lí này sẽ phá hủy nhân cách và tương lai của chúng ta... - Rút ra bài học cho bản thân. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày đầy đủ, sâu sắc: 1,0 điểm. - Học sinh phân tích đầy đủ nhưng chưa sâu sắc: 0,5 điểm – 0,75 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ ý: 0,25 điểm. - Học sinh làm lạc đề, không làm bài: 0,0 điểm d. Diễn đạt 0,25 Bảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. đ. Sáng tạo 0,25 - Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. 2 Viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) phân tích, đánh giá đặc 4,0 điểm trong cách kể chuyện của Nam Cao đoạn trích “Một đám cưới”. a. Đảm bảo bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận 0,25 Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 500 chữ) của bài văn. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. 0,5 Phân tích, đánh giá đặc điểm trong cách kể chuyện của Nam Cao qua đoạn trích “Một đám cưới”. c. Viết được bài văn nghị luận bảo đảm các yêu cầu 2,5 Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng: * Mở bài: - Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, đoạn trích. - Nêu vấn đề nghị luận. * Thân bài: • - Phân tích, đánh giá đặc điểm trong cách kể chuyện của tác giả qua đoạn trích: + Câu chuyện và mạch kể: Cốt truyện được xây dựng dựa trên sự kiện chính là kể về cuộc đời của nhân vật Dần, một cô bé sinh ra trong gia đình nghèo khổ, mẹ mất sớm. Để trả món nợ cho gia đình, Dần buộc 7
- phải lấy chồng trong sự chia lìa đầy nước mắt. Cốt truyện tương đối đơn giản nhưng lại có chiều sâu, gây xúc động mạnh cho người đọc. Mạch kể có sự đan xen giữa hiện tại và quá khứ. Mở đầu là cảnh Dần thức dậy khi trời còn tối om, đi sâu vào diễn biến tâm trạng của Dần trước khi đám cưới diễn ra. Mạch kể không theo trật tự thời gian, giúp người đọc hình dung được tâm trạng, hoàn cảnh của nhân vật Dần. Mạch kể giúp người đọc hình dung câu chuyện và gây sự cuốn hút với người đọc. + Nghệ thuật xây dựng tình huống: Một trong những nét đặc sắc của nghệ thuật tự sự trong truyện ngắn này chính là nghệ thuật xây dựng tình huống độc đáo. Trong đoạn trích, Nam Cao đã xây dựng một tình huống trớ trêu: đám cưới của em Dần – một cô bé sinh ra trong gia đình nông dân nghèo khổ phải lấy chồng để trả món nợ của gia đình. Đám cưới của Dần không phải là ngày hạnh phúc mà là ngày chia lìa chị em, gia đình. Từ tình huống đó, tính cách của nhân vật và chủ đề của tác phẩm được thể hiện rõ nét. + Ngôi kể và điểm nhìn: Truyện được kể theo ngôi thứ ba, người kể ẩn danh bao quát toàn bộ câu chuyện. Điểm nhìn có sự đan xen giữa điểm nhìn của người kể chuyện và điểm nhìn của nhân vật. Bên cạnh đó, còn là sự kết hợp giữa điểm nhìn bên trong và điểm nhìn bên ngoài. Sử dụng điểm nhìn và ngôi kể như vậy khiến câu chuyện trở nên khách quan, chân thực vừa có thể đi sâu vào nội tâm nhân vật, gây ấn tượng mạnh cho người đọc. + Lời kể và giọng điệu: Lời kể còn có sự kết hợp giữa lời người kể chuyện và lời nhân vật, sự kết hợp giữa các phương thức tự sự, biểu cảm và nghị luận, khiến cho câu chuyện trở nên sinh động, hấp dẫn, giúp khắc họa rõ nét tính cách nhân vật Dần, qua đó gửi gắm nhiều thông điệp sâu sắc. Ngôn ngữ trong tác phẩm được sử dụng trong sáng, gần gũi, dễ hiểu. Giọng kể xót xa, thương cảm trước nỗi đau mà nhân vật phải gánh chịu. Đây cũng là giọng điệu quen thuộc trong các tác phẩm của Nam Cao. - Đánh giá chung: Với lối kể truyện độc đáo, người đọc có thể thấy được hoàn cảnh éo le, đau khổ của Dần hay chính là những người nông dân trước Cách mạng thánh tám năm 1945. * Kết bài: Khẳng định giá trị nghệ thuật của tác phẩm. Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm. - Học sinh phân tích đầy đủ nhưng chưa sâu sắc: 2,0 điểm – 2,25 điểm. - Học sinh phân tích chưa đầy đủ: 1,25 điểm – 1,75 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 0,5 điểm – 1,0 điểm. - Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm - Học sinh làm lạc đề, không làm bài: 0,0 điểm d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn 0,5 đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng tri thức Ngữ văn trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của truyện; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. 8
- - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0 ----- HẾT ----- 9