Đề cương Ôn tập Giữa Học kỳ 1 - Môn Ngữ Văn Lớp 10 - Năm học 2024-2025
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương Ôn tập Giữa Học kỳ 1 - Môn Ngữ Văn Lớp 10 - Năm học 2024-2025", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_giua_hoc_ky_1_mon_ngu_van_lop_10_nam_hoc_202.pdf
Nội dung tài liệu: Đề cương Ôn tập Giữa Học kỳ 1 - Môn Ngữ Văn Lớp 10 - Năm học 2024-2025
- 2. Bản đặc tả đề thi TT Kĩ Đơn vị Mức độ đánh giá Số câu hỏi theo mức độ năng kiến nhận thức thức/Kĩ Nhận Thông Vận năng biết hiểu Dụng 1 Đọc Văn bản 02 câu 02 câu 01 câu hiểu nghị luận TL TL TL Nhận biết: - Nhận biết được luận đề trong văn bản. - Chỉ ra được các từ ngữ, các kiến thức tiếng Việt. Thông hiểu: - Xác định được được nội dung bao quát, tư tưởng chủ đạo của văn bản. - Chỉ ra, nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật - Hiểu được nội dung văn bản. Vận dụng: - Rút ra được bài học cho bản thân từ nội dung văn bản. - Thể hiện được thái độ đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần với quan điểm của tác giả. - Đánh giá được ý nghĩa, tác động của văn bản đối với quan niệm sống của bản thân.
- Viết Viết đoạn Nhận biết: 1* - Xác định được yêu cầu về nội dung 2 đoạn văn nghị và hình thức của đoạn văn nghị luận. văn luận xã - Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận. hội - Giới thiệu được vấn đề xã hội . Thông hiểu: - Giải thích được những khái niệm liên quan đến vấn đề nghị luận. - Triển khai vấn đề nghị luận thành những ý phù hợp. - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Vận dụng: - Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội. - Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận. - Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, hợp logic. Viết Viết văn Nhận biết: 1* - Giới thiệu được đầy đủ thông tin bài bản nghị chính về tên tác phẩm, tác giả, thể văn luận phân loại, của tác phẩm. - Trình bày được những nội dung khái tích, đánh quát của tác phẩm văn học. giá một Thông hiểu: - Triển khai vấn đề nghị luận thành đoạn những luận điểm phù hợp. Phân tích trích, một được những đặc sắc về nội dung, hình thức nghệ thuật và chủ đề của tác tác phẩm phẩm. văn học - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận (thơ) điểm. - Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Vận dụng: - Nêu được những bài học rút ra từ tác phẩm. - Thể hiện được sự đồng tình / không đồng tình với thông điệp của tác giả (thể hiện trong tác phẩm). - Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của nội dung và hình thức tác phẩm. - Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt.
- 3. Đề kiểm tra minh họa SỞ GD- ĐT PHÚ YÊN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HK I NĂM HỌC 2024- 2025 TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ Môn: Ngữ văn, lớp 10 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề (ĐỀ MINH HỌA) I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm) Đọc văn bản sau: Có rất nhiều người đinh ninh rằng hiện tại của mình đã được số mệnh định sẵn, nhưng thực ra không phải như vậy. Khả năng kỳ diệu nhất của con người đó là có được quyền tự do chọn lựa, chọn lựa một thái độ, chọn lựa một cách sống, một cách nhìn Chúng ta vẫn quen đổ lỗi cho những người khác. Có những lúc tôi cũng cho là mình kém may mắn, nhưng rồi tôi hiểu ra rằng không ai có thể kiểm soát được những biến cố xảy đến, nhưng mỗi người luôn có quyền chọn lựa cách đối phó với chúng. Những người suy sụp tinh thần hay thất bại, thường đưa ra những lý do như là: do không có tiền, không có thời gian, do kém may mắn, do quá mệt mỏi hay tâm trạng chán nản để biện minh cho việc bỏ qua những cơ hội thuận lợi trong cuộc sống. Nhưng sự thực chỉ là do họ không biết sử dụng quyền được lựa chọn của mình. Chính vì thế, họ chỉ là đang tồn tại chứ không phải đang sống thực sự. Điều đó cũng giống như việc bạn muốn mở khóa để thoát khỏi nơi giam cầm, nhưng lại không biết rằng chiếc chìa khóa đang ở ngay trong chính bản thân mình, trong cách suy nghĩ của mình. Cuộc sống là do chúng ta lựa chọn chứ không phải do may rủi. Bản chất của sự việc xảy đến không quan trọng bằng cách chúng ta đối phó với nó. Chính điều chúng ta chọn để nghĩ và chọn để làm mới là quan trọng hơn cả. (Theo Trả lời các câu hỏi: Câu 1. Khả năng kì diệu của con người được nói đến là gì? (0,5 điểm) Câu 2. Những người nào được xem là những người đang tồn tại chứ không phải sống thực sự? (0,5 điểm) Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu sau: Những người suy sụp tinh thần hay thất bại, thường đưa ra những lý do như là: do không có tiền, không có thời gian, do kém may mắn, do quá mệt mỏi hay tâm trạng chán nản để biện minh cho việc bỏ qua những cơ hội thuận lợi trong cuộc sống. (1,0 điểm)
- Câu 4. Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến của tác giả “Bản chất của sự việc xảy đến không quan trọng bằng cách chúng ta đối phó với nó”. (1,0 điểm) Câu 5. Anh/chị đồng tình với quan điểm “Cuộc sống là do chúng ta lựa chọn chứ không phải do may rủi” không? Vì sao? (1,0 điểm) II. VIẾT Câu 1: (2.0 điểm) Từ gợi ý phần Đọc hiểu trên, anh (chị) hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) trình bày cách vượt qua những thử thách để đạt được thành công trong cuộc sống. Câu 2: (4.0 điểm) CHIỀU XUÂN - Anh Thơ Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng, Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi; Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời. Ngoài đường đê cỏ non tràn biếc cỏ, Đàn sáo đen sà xuống mổ vu vơ Mấy cánh bướm rập rờn trôi trước gió. Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa. Trong đồng lúa xanh rờn và ướt lặng Lũ cò con chốc chốc vụt bay ra, Làm giật mình một cô nàng yếm thắm. Cúi cuốc cào cỏ ruộng sắp ra hoa. (Theo Hoài Thanh - Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam, NXB Văn học 1998, tr.190 ) Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của bài thơ trên. Nữ sĩ Anh Thơ (1921- 2005) tên thật là Vương Kiều Ân, quê ở Hải Dương. Anh Thơ sáng tác từ năm 17 tuổi. Với tập Bức tranh quê, bà được nhận giải khuyến khích của Tự lực văn đoàn. Sau đó, bà tham gia viết báo Đông Tây và một vài báo khác. Giữa lúc phong trào Thơ Mới đang diễn ra sôi nổi, Anh Thơ đã tìm đến thơ như một con đường giải thoát và tự khẳng định giá trị của người phụ nữ trong xã hội đương thời. Thơ bà thiên về tả cảnh bình dị quen thuộc: bờ tre, con đò, bến sông, với những nét chân thực, tinh tế thấm đượm pha chút bâng khuâng buồn của Thơ mới.
- 4. Đáp án minh họa: HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN, LỚP 10 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4.0 1 Khả năng kỳ diệu nhất của con người đó là có được quyền tự do 0.5 chọn lựa một thái độ, chọn lựa một cách sống, một cách nhìn Hướng dẫn chấm - Học sinh trả lời như đáp án: 0.5 điểm. - Học sinh chỉ trả lời 1 ý: 0.25 điểm. - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0.0 điểm. 2 Những người nào được xem là những người đang tồn tại chứ 0.5 không phải sống thực sự: - Những người suy sụp tinh thần hay thất bại, thường đưa ra những lý do để biện minh - Không biết sử dụng quyền được lựa chọn của mình. Hướng dẫn chấm - Học sinh trả lời như đáp án: 0.5 điểm. - Học sinh trả lời 1 ý: 0.25 điểm. - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0.0 điểm. 3 -Biện pháp tu từ liệt kê: "do không có tiền, không có thời gian, do 1.0 kém may mắn, do quá mệt mỏi hay tâm trạng chán nản". (0.5) -Tác dụng: (0.5) +Giúp nhấn mạnh và làm rõ những lý do mà những người suy sụp tinh thần hay thất bại thường viện dẫn. + Giúp cho câu văn sinh động hấp dẫn, tăng giá trị biểu đạt. Hướng dẫn chấm - Học sinh trả lời như đáp án: 1.0 điểm. - Nêu đúng biện pháp tu từ: 0,25 điểm, chỉ ra đúng các ý liệt kê :0,25 điểm. Mỗi ý đúng của phần nêu tác dụng: 0.25 điểm/ ý - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0.0 điểm. 4 Bản chất của sự việc xảy đến không quan trọng bằng cách chúng 1.0 ta đối phó với nó - Bản chất của sự việc xảy đến rất đa dạng, bất ngờ, không thể lường trước được. - Con người cần chọn cách ứng phó phù hợp với hoàn cảnh để vượt qua, mới là điều quan trọng. Hướng dẫn chấm - Học sinh trả lời như đáp án: 1.0 điểm. - Học sinh trả lời đúng mỗi ý: 0.5 điểm. - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0.0 điểm. Lưu ý: chấp nhận những diễn đạt tương đương.
- 5 Cuộc sống là do chúng ta lựa chọn chứ không phải do may rủi 1.0 - Đồng tình hoặc không đồng tình 0.25 - Lí giải. 0.75 Hướng dẫn chấm - Học sinh trả lời như đáp án: 1.0 điểm. - Học sinh trả lời đúng mỗi ý: 0.25 điểm. - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0.0 điểm. Lưu ý: chấp nhận những diễn đạt tương đương. II VIẾT 6.0 Viết đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) trình bày cách vượt qua 2.0 1 những thử thách để đạt được thành công trong cuộc sống. a. Đảm bảo cấu trúc thân mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn 0,25 b. Nội dung. - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận 0,25 - Suy nghĩ về vấn đề nghị luận + Thành công không đến dễ dàng mà cần sự kiên trì, bền bỉ trước 0.75 khó khăn. + Để vượt qua thử thách: giữ vững mục tiêu và niềm tin vào bản thân, nỗ lực học hỏi và nâng cao các kỹ năng, kiên trì và không bỏ cuộc 0,25 - Bài học bản thân Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày đầy đủ, sâu sắc: 1.0 điểm. - Học sinh phân tích tương đối, chưa sâu sắc: 0.5 điểm – 0.75 điểm. - Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm. - Học sinh làm lạc đề, không làm bài: 0.0 điểm c. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. d. Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, 0,25 mới mẻ nhưng phải hợp lí. 2 Viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) phân tích, đánh giá nội 4.0 dung và nghệ thuật của bài thơ “Chiều xuân”. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0.25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0.5 Phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của bài thơ Chiều xuân. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 2.5
- HS có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu sau: - Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm. - Phân tích nội dung, nghệ thuật bài thơ • + Nội dung: Bức tranh thiên nhiên làng quê Việt Nam hiện lên với vẻ đẹp bình dị, thơ mộng, mang đậm dấu ấn của mùa xuân. Bài thơ còn gợi cho người đọc cảm nhận về sự thanh bình, yên ả của làng quê Việt Nam. Qua đó, ta thấy được tình yêu quê hương sâu sắc, gắn bó với từng cảnh vật, con người nơi đây của nữ sĩ. • + Nghệ thuật: Sử dụng nhiều hình ảnh thơ giàu sức gợi tả, gợi cảm; Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, gần gũi với đời sống; Sử dụng các biện pháp tu từ như ẩn dụ, so sánh, nhân hóa, ; Nhịp điệu thơ chậm rãi, nhẹ nhàng, tạo cảm giác thư thái cho người đọc. - Đánh giá chung • Bài thơ góp phần khẳng định vẻ đẹp của cuộc sống bình dị, mộc mạc. Từ đó, nó giúp người đọc thêm yêu quý và trân trọng quê hương mình. Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2.75 điểm. - Học sinh phân tích đầy đủ nhưng chưa sâu sắc: 2.0 điểm – 2.5 điểm. - Học sinh phân tích chưa đầy đủ nhưng sâu sắc: 1.25 điểm – 1.75 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 0.5 điểm - 1,0 điểm. - Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm - 0,5 điểm. - Học sinh làm lạc đề, không làm bài: 0.0 điểm d. Chính tả, ngữ pháp 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách 0.5 diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng tri thức Ngữ văn trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của truyện; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10.0