Đề cương Ôn tập Cuối Học kỳ 1 - Môn Ngữ Văn Lớp 12 - Năm học 2023-2024

docx 14 trang anhmy 19/08/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương Ôn tập Cuối Học kỳ 1 - Môn Ngữ Văn Lớp 12 - Năm học 2023-2024", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_cuoi_hoc_ky_1_mon_ngu_van_lop_12_nam_hoc_202.docx

Nội dung tài liệu: Đề cương Ôn tập Cuối Học kỳ 1 - Môn Ngữ Văn Lớp 12 - Năm học 2023-2024

  1. BẢNG ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I MÔN: NGỮ VĂN 12; THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 phút TT Nội Đơn vị Mức độ kiến thức, Số câu hỏi theo mức độ Tổng dung kiến kĩ năng cần kiểm tra, nhận thức kiến thức/kĩ đánh giá Vận thức/ năng Nhận Thông Vận dụn kĩ biết hiểu dụng g năng cao 1 ĐỌC 2 1 1 0 4 HIỂU Thơ Việt Nhận biết: Nam từ sau - Xác định được thể thơ, Cách mạng phương thức biểu đạt, tháng Tám biện pháp tu từ,... của năm 1945 bài thơ/đoạn thơ. đến hết thế kỉ XX - Xác định được đề tài, hình tượng nhân vật trữ (Ngữ liệu tình trong bài thơ/đoạn ngoài sách thơ. giáo khoa) - Chỉ ra các chi tiết, hình ảnh, từ ngữ,... trong bài thơ/đoạn thơ. Thông hiểu: - Hiểu được đề tài, khuynh hướng tư tưởng, cảm hứng thẩm mĩ, giọng điệu, tình cảm của nhân vật trữ tình, những sáng tạo về ngôn ngữ, hình ảnh của bài thơ/đoạn thơ. - Hiểu được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật thơ Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945đến hết thế kỉ XX được thể hiện trong bài thơ/đoạn thơ. Vận dụng:
  2. - Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của bài thơ/đoạn thơ; bày tỏ quan điểm của bản thân về vấn đề đặt ra trong bài thơ/đoạn thơ. - Rút ra thông điệp/bài học cho bản thân. 2 VIẾT Nghị luận Nhận biết: 1* ĐOẠN về tư - Xác định được tư VĂN tưởng, đạo tưởng đạo lí cần bàn NGHỊ lí luận. LUẬN XÃ - Xác định được cách HỘI thức trình bày đoạn văn. (khoản g 150 Thông hiểu: chữ) - Diễn giải về nội dung, ý nghĩa của tư tưởng đạo lí. Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về tư tưởng đạo lí. Vận dụng cao: - Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng đạo lí.
  3. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; đoạn văn giàu sức thuyết phục. 3 VIẾT 1* BÀI VĂN Nghị luận Nhận biết: NGHỊ về một bài - Xác định được kiểu LUẬN thơ, đoạn bài nghị luận; vấn đề VĂN thơ: cần nghị luận. HỌC - Đất Nước - Giới thiệu tác giả, bài (trích thơ, đoạn thơ. trường ca Mặt đường - Nêu được nội dung khát vọng) cảm hứng, hình tượng của nhân vật trữ tình, đặc Nguyễn điểm nghệ thuật,... của Khoa Điềm bài thơ/đoạn thơ. - Sóng của Thông hiểu: Xuân - Diễn giải những đặc Quỳnh sắc về nội dung và nghệ thuật của các bài thơ/đoạn thơ theo yêu cầu của đề bài: hình ảnh hai cuộc kháng chiến và những tình cảm yêu nước thiết tha, những suy nghĩ và cảm xúc riêng tư trong sáng; tính dân tộc và những tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh,... - Lí giải một số đặc điểm cơ bản của thơ Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX được
  4. thể hiện trong bài thơ/đoạn thơ. Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận để phân tích, cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của bài thơ/đoạn thơ. - Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của bài thơ/đoạn thơ; vị trí và đóng góp của tác giả. Vận dụng cao: - So sánh với các bài thơ khác, liên hệ với thực tiễn; vận dụng kiến thức lí luận văn học để đánh giá, làm nổi bật vấn đề nghị luận. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; bài văn giàu sức thuyết phục. Nghị luận Nhận biết: về một tác - Xác định được kiểu phẩm/ bài nghị luận; vấn đề đoạn trích cần nghị luận. kí: - Giới thiệu tác giả, văn - Người lái bản, đoạn trích. đò Sông Đà (trích) của - Xác định được đối Nguyễn tượng phản ánh và hình Tuân tượng nhân vật tôi. Thông hiểu:
  5. - Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích: vẻ đẹp và sức hấp dẫn của cuộc sống, con người và quê hương qua những trang viết chân thực, đa dạng, hấp dẫn. - Hiểu một số đặc điểm của kí hiện đại Việt Nam được thể hiện trong văn bản/đoạn trích. Vận dụng: - Vận dụng kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận để phân tích, cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của văn bản/đoạn trích. - Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích; vị trí và đóng góp của tác giả. Vận dụng cao: - So sánh với các bài kí khác, liên hệ với thực tiễn; vận dụng kiến thức lí luận văn học để đánh giá, làm nổi bật vấn đề nghị luận. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; bài văn giàu sức thuyết phục. Tổng 6
  6. Tỉ lệ % 40 30 20 10 100 Tỉ lệ chung 70 30 100 Lưu ý: - Đối với các câu hỏi ở phần Đọc hiểu, mỗi câu hỏi cần được ra ở một chỉ báo của Mức độ kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá tương ứng (một chỉ báo là một gạch đầu dòng). - Những đơn vị kiến thức/kĩ năng của các bài học Tiếng Việt, Làm văn, Lí luận văn học, Lịch sử văn học được tích hợp trong kiểm tra, đánh giá ở phần Đọc hiểu và phần Làm văn. - (1*) Một bài văn đánh giá 4 mức độ nhận thức (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao); tỉ lệ điểm cho từng mức độ được thể hiện trongđáp án và hướng dẫn chấm. ĐỀ MINH HỌA I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Biển có đảo biển đỡ lặp lại mình Cát và cát Đảo có lính cát non thành Tổ quốc Ầm ào sóng biển Gió và gió Đảo nhỏ quá nói một câu là hết Ngày ngày lại đến Có gì đâu chỉ cát với chim thôi Xóa đi phần mộ của anh nằm Cát và chim và thêm nữa chúng tôi Chúng tôi lại cùng nhau bới cát Chúng tôi lên với áo quần ướt át Chôn anh thêm một lần Với nắng nôi muối xát thân tàu Cát và cát Ngày ngày lại mới Đảo hiện ra thử thách bạc màu Cát và cát Bàn chân lính đánh vần trên đất đai Tổ quốc Ngày ngày lại trắng Trắng như bàn tay trắng chúng tôi Chưa kịp đặt ba lô Úp lên số phận của bạn mình Chúng tôi cùng nhau bới cát Chúng tôi vốc cát lên Dọn một chỗ nằm cho đồng chí hy sinh Chúng tôi nghe cát nói Chúng tôi đặt anh cạnh mốc chủ quyền Chúng tôi bắt đầu như thế với Trường Sa. (Trích Chương hai: Cát – Trường ca biển, Hữu Thỉnh, Đây biển Việt Nam, NXB Phụ nữ, 2015, tr.148-149)
  7. Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích. Câu 2: Tìm hai từ ngữ, hình ảnh được lặp lại nhiều nhất trong đoạn trích. Câu 3: Nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp cấu trúc được sử dụng trong hai câu thơ sau: Biển có đảo biển đỡ lặp lại mình Đảo có lính cát non thành Tổ quốc Câu 4: Đoạn thơ sau gợi anh/chị những suy nghĩ gì? Chúng tôi cùng nhau bới cát Dọn một chỗ nằm cho đồng chí hy sinh Chúng tôi đặt anh cạnh mốc chủ quyền II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) nêu lên ý kiến của anh/chị về những điều chúng ta cần làm để tuổi trẻ không trôi qua lãng phí. Câu 2 . (5,0 điểm) Cho đoạn thơ: “Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng Họ truyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than qua con cúi Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân Họ đắp đập be bờ cho người sau trông cây hái trái Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm Có nội thù thì vùng lên đánh bại Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi” Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội Biết trồng tre đợi ngày thành gậy Đi trả thù mà không sợ dài lâu” (Trích Đất nước (Mặt đường khát vọng), Nguyễn Khoa Điềm, SGK Ngữ văn 12, tập một,trang 121, 122) Anh/ Chị hãy phân tích hình tượng Đất Nước qua đoạn thơ trên. Từ đó, làm rõ tư tưởng mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước. -----------------Hết----------------- ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
  8. MÔN NGỮ VĂN 12 A. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc đánh giá bài làm của học sinh theo hướng dẫn chấm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Tổ bộ môn của trường. B. Hướng dẫn chấm cụ thể Phần Nội dung Điểm I ĐỌC- HIỂU ( 3.0 điểm) 1 Phong cách ngôn ngữ: Nghệ thuật 0.75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời không đúng phong cách ngôn ngữ: không cho điểm. 2 Hai từ ngữ, hình ảnh được lặp lại nhiều nhất trong đoạn trích : 0.75 cát và chúng tôi Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời đúng 1 ý của Đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh chép lại các câu thơ có ý trong Đáp án: không cho điểm. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp cấu trúc được sử dụng 1.0 trong hai câu thơ sau: Biển có đảo biển đỡ lặp lại mình 3 Đảo có lính cát non thành Tổ quốc Tác dụng: - Gợi hình ảnh sinh động. giàu cảm xúc, tăng giá trị biểu cảm, tạo nhịp điệu cho câu thơ. - Nhấn mạnh sự gắn bó giữa biển – đảo, đảo – người lính, Tổ quốc.
  9. - Thể hiện tình cảm yêu mến, gắn bó, tự hào, trân trọng của tác giả đối với biển đảo quê hương. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời gần đúng 2 ý: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời đúng 1 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời chung chung hoặc chạm đến phần nào nội dung của Đáp án: 0,25 điểm. Nêu suy nghĩ của bản thân qua đoạn thơ sau: 0.5 Nêu suy nghĩ của bản thân qua đoạn thơ sau: Chúng tôi cùng nhau bới cát Dọn một chỗ nằm cho đồng chí hy sinh Chúng tôi đặt anh cạnh mốc chủ quyền - Học sinh có thể trả lời nhiều suy nghĩ khác nhau, sau đây là một số gợi ý: + Cát là nơi chôn cất, yên nghỉ của những người lính khi họ hy sinh. + Khi sống, người lính chiến đấu bảo vệ từng hạt cát quê hương. + Khi hy sinh, cát biển lại là thứ che chở, ôm các anh vào lòng. + Khẳng định tình đồng chí, đồng đội luôn kề vai sát cánh, đồng hành, bảo vệ che chở nhau. 4 + Câu thơ như một lời tri ân của những người còn sống, của non sông đất nước đối với sự hy sinh của các đồng chí hải quân. + Cát anh đã ngã xuống nhưng linh hồn các anh mãi mãi bất tử cùng với thời gian. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được 2 ý hoặc diễn đạt tương đương 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời được 2 ý không có trong Đáp án nhưng phù hợp với nội dung đoạn trích: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời được 1 ý hoặc diễn đạt tương đương nhưng chưa rõ ràng, thuyết phục: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời được 1 ý không có trong Đáp án nhưng phù hợp với nội dung đoạn trích: 0,25 điểm. II LÀM VĂN ( 7.0 điểm)
  10. Trình bày ý kiến về những điều chúng ta cần làm để tuổi trẻ 2.0 Câu 1 không trôi qua lãng phí. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn 0.25 Học sinh có thể trình bảy đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân- hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25 Cần làm để tuổi trẻ không trôi qua lãng phí. c. Triển khai vấn đề cần nghị luận 1.0 Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được những điều chúng ta cần làm để tuổi trẻ không trôi qua lãng phí. Có thể theo hướng sau: - Không ngừng học tập, rèn luyện để tích luỹ kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm, từ đó có thể tạo nên những giá trị đẹp cho bản thân và cuộc đời. - Dấn thân, trải nghiệm cuộc sống, không ngừng khám phá thế giới và bản thân, từ đó không ngừng mạnh mẽ vươn lên trong cuộc sống. - Mạnh mẽ nắm bắt cơ hội và kiên trì với lí tưởng: luôn quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ với mọi người. - Tuổi trẻ là để cống hiến, để trưởng thành, vạch ra những khát khao và phấn đấu hết mình để đạt được nó. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25
  11. Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo 0.25 Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận Câu2 : Phân tích hình tượng Đất Nước qua đoạn thơ trên. Từ đó, làm 5.0 rõ tư tưởng mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước. a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận. 0.25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Hình tượng Đất Nước qua 0.5 đoạn thơ trên. Từ đó, làm rõ tư tưởng mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh có thể trình bày cảm nhận theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; cần đảm bảo những ý sau: *Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích 0.5 *Tư tưởng Đất nước qua đoạn thơ. 2.0 - Về nội dung: Trong sự nghiệp dựng nước, nhân dân là người kiến tạo và bảo tồn những giá trị văn hoá tinh thần, truyền thống của dân tộc: + Cách dùng từ “họ”: đại từ xưng hô số nhiều chỉ nhân dân –> những con người bé nhỏ, bình thường thuộc đám đông trong xã hội, chứ không phải là các cá nhân anh hùng + Hệ thống các từ: giữ, truyền, gánh, đắp, be, dạy được sử dụng đan cài trong đoạn thơ ghi nhận sự đóng góp lớn lao của nhân dân đối với sự nghiệp kiến quốc. + Các hình ảnh gắn với chuỗi động từ này: hạt lúa, lửa, giọng nói, tên xã, tên làng, đập, bờ khẳng định nhân dân chính là lực lượng đông đảo vừa kiến tạo bảo tồn, lưu giữ truyền thống giàu tình nghĩa, giàu tình yêu thương, cần cù lao động Đất Nước của Nhân dân, Nhân dân cũng chính là người góp phần mở mang bờ cõi Đất Nước, khai sông, lấn biển qua mỗi chuyến di dân đầy gian khổ. –> Đoạn thơ có sự đan dệt của những ca dao, tục ngữ, hàng loạt truyện cổ và vô vàn những tập quán, phong tục một cách sáng tạo. Người viết có khi chỉ trích nguyên văn một câu ca dao: “yêu em từ thuở trong nôi“, song phần lớn chỉ sử dụng ý, hình ảnh ca