Đề cương Ôn tập Cuối Học kỳ 1 - Môn Ngữ Văn Lớp 10 - Năm học 2024-2025
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương Ôn tập Cuối Học kỳ 1 - Môn Ngữ Văn Lớp 10 - Năm học 2024-2025", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_cuoi_hoc_ky_1_mon_ngu_van_lop_10_nam_hoc_202.docx
Nội dung tài liệu: Đề cương Ôn tập Cuối Học kỳ 1 - Môn Ngữ Văn Lớp 10 - Năm học 2024-2025
- 2. Bản đặc tả đề kiểm tra TT Kĩ Đơn vị Mức độ đánh giá Số câu hỏi theo mức độ năng kiến nhận thức thức/Kĩ Nhận Thông Vận năng biết hiểu Dụng 1 Đọc Thơ Nhận biết: 02 câu 02 câu 01 câu hiểu - Chỉ ra đấu hiệu để nhận biết được TL TL TL thể thơ của bài thơ. - Nhận biết được nhân vật trữ tình, chủ thể trữ tình trong bài thơ. - Chỉ ra được từ ngữ, kiến thức tiếng Việt. - Nhận biết được những hình ảnh tiêu biểu trong bài thơ. Thông hiểu: - Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ. - Lí giải được ý nghĩa của hình ảnh, giá trị nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ; giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh trong bài thơ. - Lí giải được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của người viết thể hiện qua bài thơ. Vận dụng: - Nêu được ý nghĩa hay tác động của bài thơ đối với quan niệm, cách nhìn của cá nhân về những vấn đề văn học hoặc cuộc sống. Viết Viết đoạn Nhận biết: - Xác định được yêu cầu về nội dung đoạn văn nghị 2 và hình thức của đoạn văn nghị luận. văn luận văn - Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn học nghị luận. Thông hiểu: - Phân tích được giá trị đặc sắc về một khía cạnh nghệ thuật hoặc nội dung của tác phẩm văn học. - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để
- tạo tính chặt chẽ, logic của đoạn văn. - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các thao tác lập luận, các phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai lập luận. - Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, hợp logic. Viết Viết bài Nhận biết: - Nêu được thói quen hay quan niệm bài luận mang tính tiêu cực, cần phải từ bỏ. văn thuyết - Xác định rõ được mục đích (khuyên người khác từ bỏ thói quen / quan phục niệm), đối tượng nghị luận (người / người những người mang thói quen / quan niệm mang tính tiêu cực). khác từ - Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một bỏ một văn bản nghị luận. Thông hiểu: thói quen - Triển khai vấn đề nghị luận thành hay một những luận điểm phù hợp. - Trình bày được những khía cạnh quan mang tính tiêu cực, bất lợi của thói niệm. quen / quan niệm; những lợi ích của việc từ bỏ thói quen / quan niệm ấy. - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Vận dụng: - Thể hiện được thái độ tôn trọng với đối tượng thuyết phục; chỉ ra được lợi ích của việc từ bỏ thói quen, quan niệm. - Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, hợp logic.
- 3. Đề kiểm tra minh họa SỞ GD- ĐT PHÚ YÊN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ NĂM HỌC 2024 - 2025 Môn: Ngữ văn, khối lớp 10. Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc bài thơ sau: (1) Tôi không sao tránh được lo âu trước mỗi độ thu Trước chiếc lá chợt ánh vàng Trước ngọn gió may Và đường chân trời xám bạc Nỗi lo âu vốn có trong mỗi niềm hạnh phúc Mỗi khi lòng ta đối diện với những gì trong sạch Những gì như mùa thu (2) Tôi thường đợi mùa thu với nỗi lòng không xác thực Vừa hân hoan vừa ưu phiền Vừa mong ngóng vừa ngại ngùng Như tôi đang đứng trước cuộc hẹn hò Với linh cảm điều lớn lao sẽ xảy ra trong thời khắc ấy Là vòm trời xanh dịu kia Hay là cơn bão lớn, mùa thu. (“Mùa thu” – Ý Nhi, in trong Người đàn bà ngồi đan, NXB Tác phẩm mới, 1995) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Chỉ ra dấu hiệu để xác định thể thơ của bài thơ trên. Câu 2. Chỉ ra những hình ảnh miêu tả mùa thu trong đoạn (1) của bài thơ. Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ: Tôi thường đợi mùa thu với nỗi lòng không xác thực Vừa hân hoan vừa ưu phiền Vừa mong ngóng vừa ngại ngùng Câu 4. Cảm nhận về tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện trong bài thơ.
- Câu 5. Từ câu thơ: Nỗi lo âu vốn có trong mỗi niềm hạnh phúc, anh/chị rút ra được thông điệp gì cho cuộc sống của bản thân mình? II. VIẾT (6,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) phân tích ý nghĩa của hình ảnh “mùa thu” trong bài thơ Mùa thu của Ý Nhi. Câu 2. (4,0 điểm) Viết một bài luận (khoảng 500 chữ) thuyết phục người khác từ bỏ thói quen thiếu sự chân thành lắng nghe trong giao tiếp với mọi người xung quanh. --------------Hết---------------
- 4. Đáp án đề minh họa: HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC: 2024 - 2025 MÔN NGỮ VĂN, LỚP 10 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4.0 1 Số chữ trong các dòng thơ linh hoạt là dấu hiệu để xác định thể thơ tự do. 0.5 Hướng dẫn chấm - Học sinh trả lời như đáp án: 0.5 điểm. - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0.0 điểm. 2 Những hình ảnh miêu tả mùa thu được sử dụng trong đoạn (1) của bài 0.5 thơ: chiếc lá chợt ánh vàng; ngọn gió may; đường chân trời xám bạc. Hướng dẫn chấm - Học sinh trả lời như đáp án: 0.5 điểm. - Học sinh trả lời 1 đến 2 ý: 0.25 điểm. 0 - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0.0 điểm. 3 - Biện pháp tu từ: điệp/ liệt kê (Vừa hân hoan vừa ưu phiền; Vừa 1.0 mong ngóng vừa ngại ngùng). - Tác dụng: + Tăng sức gợi cảm, nhịp điệu cho bài thơ. + Cho thấy trạng thái cảm xúc phức tạp (đối lập) của nhân vật trữ tình khi mong đợi mùa thu đến. Hướng dẫn chấm - Học sinh trả lời như đáp án hoặc tương đương: 1.0 điểm. - Học sinh nêu đúng 1 trong 2 biện pháp tu từ: 0,25 điểm, chỉ ra đúng biểu hiện của biện pháp tu từ: 0,25 điểm. - Mỗi ý đúng của phần hiệu quả nghệ thuật: 0.25 điểm. - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0.0 điểm. 4 Cảm nhận về tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện trong bài 1.0 thơ: - Thể hiện nỗi lo âu trước mỗi độ thu – đó là nỗi lo âu khi ta đang chuẩn bị đón chờ một niềm hạnh phúc, nghĩa là lo âu vì sợ mình sẽ không tận hưởng trọn vẹn được niềm hạnh phúc ấy. - Thể hiện một tâm trạng phức tạp, chứa đựng những cung bậc cảm xúc đối lập: hân hoan – ưu phiền; mong ngóng – ngại ngùng vì mùa
- thu vốn cũng chứa đựng trong nó những trạng thái đối lập (trời xanh dịu – cơn bão lớn). Hướng dẫn chấm - Học sinh trả lời 2 ý như đáp án hoặc tương đương: 1.0 điểm. - Học sinh trả lời 1 ý như đáp án hoặc tương đương: 0.5 điểm - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0.0 điểm. 5 - Học sinh được tự do rút ra thông điệp, miễn là hợp lí. Tham khảo: 1.0 + Hãy tận hưởng hạnh phúc một cách trọn vẹn, để khi nó đi qua ta sẽ không hối tiếc. + Hãy luôn có tâm trạng bình thản trước mọi khổ đau trong cuộc sống. Hướng dẫn chấm - Học sinh trả lời 2 ý như đáp án hoặc tương đương: 1.0 điểm. - Học sinh trả lời 1 ý như đáp án hoặc tương đương: 0.5 điểm - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0.0 điểm. * Chấp nhận cách diễn đạt tương đồng. II VIẾT 6.0 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) phân tích ý nghĩa của hình 2.0 1 ảnh “mùa thu” trong bài thơ Mùa thu của Ý Nhi. a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn 0,25 Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 150 chữ) của đoạn văn. Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,25 Phân tích ý nghĩa của hình ảnh “mùa thu” trong bài thơ Mùa thu của Ý Nhi. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận. Sau đây là một số gợi ý: 1,0 - Nghĩa tả thực: + Nói về mùa thu – một mùa trong bốn mùa của đất trời. Mùa thu chứa đựng trong nó những đặc điểm thời tiết đối lập: vừa yên ả, trong lành (với gió heo may, lá vàng, bầu trời xanh) vừa ẩn chứa những bất thường (mùa của mưa gió, bão bùng). + Mùa thu cũng là khoảnh khắc đất trời bùng lên vẻ đẹp rực rỡ, nhưng là cái rực rỡ báo hiệu sự tàn lụi khi mùa đông đến.
- - Nghĩa biểu tượng: + “Mùa thu” – đó có thể là hình ảnh mà tác giả dùng để chỉ những khoảnh khắc đặc biệt trong cuộc đời mỗi con người, ở đó ta có thể đang đối diện với niềm hạnh phúc lớn lao, cao đẹp, nhưng lại lo âu vì trong nó đã ẩn chứa những nỗi khổ đau. Đó cũng là bản chất của đời sống: trong trạng thái này đã ẩn chứa một trạng thái khác – đối lập với trạng thái ban đầu. Nó tạo nên sự bí ẩn đáng sợ nhưng cũng tạo nên sự diệu kì cho cuộc sống này. + Hình ảnh “mùa thu” cũng có thể được dùng để nói về “mùa thu của cuộc đời” – một giai đoạn mà ở đó con người vừa có được sự chín chắn, bình yên sau khi đã nếm trải nhiều đau khổ và hạnh phúc; nhưng cũng vừa ẩn chứa nỗi lo âu mới, một nỗi lo âu lớn lao khi tuổi già và cái chết đang dần hiện diện. d. Diễn đạt: 0,25 Ðảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. đ. Sáng tạo: 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 2 Viết bài luận (khoảng 500 chữ), thuyết phục người khác từ bỏ thói 4,0 quen thiếu sự chân thành lắng nghe trong giao tiếp với mọi người xung quanh. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức bài văn nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,5 Nêu được biểu hiện của thói quen thiếu lắng nghe; giải thích tại sao nó là thói quen cần từ bỏ, phân tích những tác động tiêu cực của thói quen đó và đưa ra những giải pháp khả thi để thuyết phục người khác từ bỏ thói quen. c. Triển khai vấn đề nghị luận 2, 5 Học sinh có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu sau: *Mở bài: Xác định thói quen cần từ bỏ: thiếu sự chân thành lắng nghe trong giao tiếp với mọi người xung quanh.
- *Thân bài Luận điểm 1: Nêu những biểu hiện chính của thói quen cần từ bỏ. - Không tập trung, không chú ý, không chú tâm vào người nói. - Thái độ nghe: thiếu sự đồng cảm, chia sẻ, thấu hiểu - Vội vã đưa kết luận, thiếu góc nhìn đa chiều. Luận điểm 2: Phân tích những lí do vì sao chúng ta có thói quen này hoặc bày tỏ sự cảm thông/đồng cảm. - Cuộc sống hiện đại có quá nhiều áp lực như một guồng quay, con người khó có thể sống chậm. - Những khác biệt về môi trường sống, ngôn ngữ, góc nhìn, văn hoá khiến chúng ta khó có đồng cảm khi lắng nghe. - Mặt trái của việc quá lắng nghe (người thân, bạn bè) dẫn đến thói quen ỷ lại, kêu ca, phàn nàn. Luận điểm 3: Phân tích những tác động tiêu cực của thói quen cần từ bỏ hoặc lợi ích khi từ bỏ thói quen. - Trong mọi mối quan hệ: thiếu lắng nghe dẫn đến thiếu tôn trọng. - Phương diện xã hội, kết nối cộng đồng: thiếu lắng nghe tạo nên sự bảo thủ, trì trệ, kém phát triển, tụt hậu - Phương diện gia đình: kết nối gia đình lỏng lẻo, thiếu niềm tin, thiếu yêu thương - Phương diện cá nhân: thiếu lắng nghe dẫn đến quyết định sai lầm, chúng ta thiếu khả năng đồng cảm, không lắng nghe bản thân dẫn đến không hiểu mình. Luận điểm 4: Giải pháp, con đường để từ bỏ thói quen. - Về xã hội: giáo dục trong cộng đồng, công sở, nhà trường: kĩ năng lắng nghe, kĩ năng đồng cảm, kĩ năng hợp tác, tư duy phản biện. - Về gia đình: gia tăng các hoạt động (thể thao, du lịch, trò chuyện ) để các thành viên gắn kết, lắng nghe nhau. - Về cá nhân: thực hành và nâng cao kĩ năng lắng nghe cho bản thân, quan tâm đến suy nghĩ – cảm xúc – hành động của mình trước mọi vấn đề của đời sống. Luận điểm 5: Dự đoán sự đồng tình, ủng hộ của những người xung quanh khi người được thuyết phục từ bỏ thói quen. *Kết bài Đưa ra thông điệp, ý nghĩa của việc từ bỏ thói quen thiếu sự chân thành lắng nghe trong giao tiếp với mọi người xung quanh. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng:2,5 điểm. - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu:1,5 đến 2,0 điểm. - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng,
- không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp: 1,0 đến 1,5 điểm. - Bài làm chung chung, sơ sài:0,25 đến 1,0 điểm. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Diễn đạt 0,25 Ðảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Tổng điểm 10,0