Báo cáo SKKN Ứng dụng hàm số và bảng biến thiên của hàm số để giải một số bài toán liên quan đến hàm số và giải một số bài toán thực tế
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo SKKN Ứng dụng hàm số và bảng biến thiên của hàm số để giải một số bài toán liên quan đến hàm số và giải một số bài toán thực tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bao_cao_skkn_ung_dung_ham_so_va_bang_bien_thien_cua_ham_so_d.doc
Nội dung tài liệu: Báo cáo SKKN Ứng dụng hàm số và bảng biến thiên của hàm số để giải một số bài toán liên quan đến hàm số và giải một số bài toán thực tế
- này và kết hợp với một số đề tài sáng kiến cấp ngành mà tôi đã đạt được từ năm học 2018 – 2019 đến năm học 2020 – 2021; tôi đã áp dụng và rút ra một số kinh nghiệm để trình bày sáng kiến. Tôi đã áp dụng trong giảng dạy cho một số đối tượng học sinh qua môt số năm học được nhà trường giao tôi đảm nhiệm; kết hợp với quá trình giảng dạy của bản thân để phù hợp với thực tiễn đặt ra, tôi đã nghiên cứu các dạng bài toán mà học sinh thường gặp trong chương trình toán trung học phổ thông, trong các bài kiểm tra, đề thi, bài toán thực tế trong cuộc sống thường ngày, để trình bày trong đề tài sáng kiến năm học 2020 – 2021. Các dạng bài toán đã được áp dụng là: + Bài toán đọc kết quả trực tiếp từ bảng biến thiên: Qua quá trình giải toán và dùng bảng biến thiên của hàm số đã xây dựng để đọc kết quả chính xác; phù hợp với bài thi tự luận lẫn bài thi trắc nghiệm, học sinh hiểu và tự tin đọc kết quả trực quan từ bảng biến thiên đúng với yêu cầu bài toán; + Một số bài toán về phương trình, bất phương trình, một số bài toán có tham số đều quy về một hàm số nào đó phù hợp và dùng bảng biến thiên để xác định kết quả bài toán; + Ứng dụng giải một số bài toán thực tế: Học sinh biết vận dụng tích hợp kiến thức liên môn (vật lý, hóa học ) để giải quyết các vấn đề thực tiễn ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống quanh ta (được minh họa bằng một số bài toán cụ thể tôi đã trình bày trong đề tài sáng kiến). Từ đó học sinh thấy được giá trị của toán học đối với cuộc sống. c. Thuyết minh sáng kiến có khả năng mang lại lợi ích thiết thực (Hiệu quả kinh tế, xã hội (Hiệu quả áp dụng)): Với đề tài sáng kiến tôi đã trình bày, học sinh ở các đối tượng khác nhau của cấp học Trung học phổ thông đều vận dụng để giải các dạng toán từ dễ đến khó một cách tự tin; kết quả học tập tiến bộ rõ sau mỗi năm học; từ năm học 2017 – 2018 đến năm học 2020 – 2021 như sau: - Về học sinh lớp 12 các lớp tôi trực tiếp giảng dạy có kết quả thi tốt nghiệp đạt điểm khá, điểm giỏi chiếm tỉ lệ cao và năm sau cao hơn năm trước cụ thể : * Năm học 2017 – 2018 học sinh lớp 12A7 đạt từ 75% trở lên; * Năm học 2018 – 2019 học sinh lớp 12A8 đạt từ 85% trở lên; * Năm học 2019 – 2020 học sinh lớp 12A3 đạt 100% trở lên. - Về chất lượng học tập của học sinh ở các lớp tôi được nhà trường phân công giảng dạy có áp dụng đề tài sáng kiến, hàng năm tỉ lệ khá, giỏi tăng lên (được thể hiện đầy đủ các số liệu thống kê về chất lượng giảng dạy qua 3
- các năm cụ thể và tôi cũng đã nêu trong đề tài sáng kiến). Chất lượng giảng dạy đạt được cụ thể là: Năm học 2018 – 2019. Chỉ tiêu phấn đấu đầu năm học Kết quả đạt được cuối năm học Sĩ Yếu, Yếu, Lớp Giỏi Khá TB Giỏi Khá TB số Kém Kém SL/% SL/% SL/% SL/% SL/% SL/% SL/% SL/% 20 25 38 6 11A3 44 0 0 0 0 44,4% 55,6% 86,4% 13,6% 9 7 15 15 6 10 21 3 11A14 43 20,9 16,3% 34,9% 34,9% 13,9% 23,3% 48,8% 7,0% % 5 33 5 8 31 4 12A8 43 0 0 11,6% 76,7% 11,7% 18,6% 72,1% 9,3% Năm học 2019 – 2020. Chỉ tiêu phấn đấu đầu năm học Kết quả đạt được cuối năm học Sĩ Yếu, Yếu, Lớp Giỏi Khá TB Giỏi Khá TB số Kém Kém SL/% SL/% SL/% SL/% SL/% SL/% SL/% SL/% 30 14 44 12A3 44 0 0 0 0 0 68,0% 32,0% 100% 2 15 21 6 9 20 12 10A4 44 0 4,6% 34,1% 47,7% 13,6% 20,5% 52,2% 27,3% 5 20 15 4 8 27 9 10A10 44 0 11,4% 45,5% 34,1% 9,0% 18,2% 61,4% 20,4% Năm học 2020 – 2021. Chỉ tiêu phấn đấu đầu năm học Kết quả đạt được cuối năm học Sĩ Yếu, Yếu, Lớp Giỏi Khá TB Giỏi Khá TB số Kém Kém SL/% SL/% SL/% SL/% SL/% SL/% SL/% SL/% 18 27 42 3 10A3 45 0 0 0 0 40,0% 60,0% 93,4% 6,6% 2 15 21 6 4 27 13 10A14 43 0 4,7% 35,0% 48,8% 11,5% 9,3% 62,3% 28,4% 5 20 15 4 16 24 4 11A10 44 0 11,4% 45,5% 34,1% 9,0% 36,4% 54,6% 9,0% 4
- - Đối với học sinh lớp 12 tham gia kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông có điểm số cao, đã giúp cho các em có nhiều cơ hội đỗ vào các trường Đại học ở nguyện vọng 1 đạt từ 95% trở lên (thống kê hàng năm), học sinh chọn ngành nghề phù hợp với sở trường của bản thân, để sau khi ra trường các em tìm được việc làm ổn định, phù hợp với ngành nghề đã chọn, làm giảm áp lực xã hội, gia đình và bản thân; khi học sinh có được việc làm ổn định, khi đó chất lượng cuộc sống được nâng cao, góp phần xây dựng gia đình hạnh phúc, tạo ra an sinh xã hội tốt, xây dựng quê hương đất nước ngày càng thịnh vượng. Đối với học sinh các lớp 10, lớp 11 các em hứng thú và tích cực, có ý thức học tập tốt, chịu khó suy nghĩ tìm tòi khám phá ứng dụng toán học vào thực tiến cuộc sống; ý thức được nhiệm vụ học tập và truyền cảm hứng trong học tập nói chung và học môn toán nói riêng; tạo dựng niềm tin cho gia đình, xã hội và là tiền đề chọn lựa nghề nghiệp trong tương lai, từ đó nguy cơ vi phạm pháp luật, tham gia các tệ nạn xã hội cũng sẽ được đẩy lùi. Từ việc học tập suốt đời và được rèn luyện trong các môi trường giáo dục khác nhau, đã giúp cho các em có được ý thức, trách nhiệm của bản thân đối với gia đình và xã hội, dần dần làm chủ vận mệnh của bản thân, là trụ cột cho gia đình, xã hội, là các công dân tốt của đất nước. Cuối cùng, theo tôi nhìn nhận đề tài sáng kiến tôi đã thực hiện là một mảng đề tài rộng và có tính ứng dụng đa lĩnh vực; với cá nhân tôi quá trình vừa công tác, vừa tự học, vừa nghiên cứu tìm tòi khám phá, để viết thành sáng kiến; tôi rất trân trọng và cầu thị lắng nghe những đóng góp ý kiến quý báu từ thành viên của Hội đồng sáng kiến cấp Tỉnh, để được vận dụng tốt hơn nữa trong công tác và trong áp dụng rỗng rãi hơn nữa của sáng kiến. XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN/ĐƠN VỊ TÁC GIẢ SÁNG KIẾN (Chữ ký và đóng dấu) (Chữ ký và họ tên) Nguyễn Ngọc Phát 5