Bài giảng Môn Ngữ Văn Lớp 12 - Bài: Sóng (Xuân Quỳnh)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Môn Ngữ Văn Lớp 12 - Bài: Sóng (Xuân Quỳnh)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_mon_ngu_van_lop_12_bai_song_xuan_quynh.pptx
Nội dung tài liệu: Bài giảng Môn Ngữ Văn Lớp 12 - Bài: Sóng (Xuân Quỳnh)
- I. Đọc hiểu khái quát 1. Tác giả a. Cuộc đời - Quê: La Khê, làng lụa nổi tiếng của đất Hà Tây cũ. - Có tuổi thơ nhiều thiệt thòi: mẹ mất sớm, không được gần cha. → luôn khát khao tình yêu thương, mái ấm gia đình, rất nhạy cảm với tình mẫu tử. - Xuân Quỳnh có cuộc đời đa đoan, nhiều lo âu, vất vả. Bà là người có trái tim đa cảm, gắn bó hết mình với cuộc sống đời thường, trân trọng, chăm chút cho hạnh phúc bình dị, đời thường. b. Thơ ca - Xuân Quỳnh là một trong số nhà thơ tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ chống Mĩ. - Thơ bà là tiếng lòng của một người phụ nữ giàu tình cảm, vừa hồn nhiên, tươi tắn vừa chân thành, đằm thắm, vừa mãnh liệt và đầy khao khát yêu thương, vừa lo âu về sự phai tàn, đổ vỡ cùng với dự cảm về sự bất trắc.
- 2. Tác phẩm a. Hoàn cảnh sáng tác - Tác phẩm được sáng tác năm 1967, trong một chuyến đi công tác tại biển Diêm Điền (Thái Bình) của Xuân Quỳnh. - Trước khi tác phẩm ra đời, Xuân Quỳnh đã nếm trải những đổ vỡ trong tình yêu. b. Xuất xứ - Tập “Hoa dọc chiến hào”, 1968 c. Đánh giá - Là bài thơ tình thuộc loại hay nhất, hội tụ nhiều nét tiêu biểu trong phong cách nghệ thuật của Xuân Quỳnh. - Là tác phẩm duy nhất viết về tình yêu trong tập thơ Hoa dọc chiến hào → bông hoa lạ được nồng nhiệt đón nhận. → Cùng với một số bài thơ cùng đề tài của các tác giả khác, tác phẩm thể hiện ý thức cái tôi riêng tư đã có vị trí bên cạnh cái ta cộng đồng, dù còn khiêm nhường, cái tôi này cũng ghi nhận sự mở rộng quan niệm nghệ thuật so với thơ giai đoạn trước. d. Bố cục - 4 khổ đầu: Tình yêu của em soi vào sóng để phát hiện, nhận thức về mình. - 3 khổ giữa: Tình yêu của em thông qua sóng để biểu hiện cảm xúc của mình. - 2 khổ cuối: Tình yêu của em tan vào sóng để dâng hiến và bất tử.
- II. Đọc hiểu chi tiết 1. Âm điệu, nhịp điệu của bài thơ - Âm điệu của bài thơ là âm điệu của những con sóng ngoài biển khơi, lúc ào ạt, dữ dội, lúc nhẹ nhàng, êm ả. - Có được là nhờ: +Thể thơ ngũ ngôn với những câu thơ được ngắt nhịp linh hoạt, mô phỏng cái đa dạng của nhịp sóng (3/2; 3/1/1, 5/0 ) + Các cặp câu đối xứng liên tiếp. Câu sau nối câu trước như những đợt sóng xô bờ, sóng tiếp sóng. + Sự trở đi trở lại như một điệp khúc của hình tượng sóng trong các khổ thơ. → đó là âm điệu của sóng biển đó cũng là âm điệu của sóng lòng với những cung bậc, cảm xúc khác nhau đang rung lên đồng điệu, hòa nhập vào nhau. → Nhịp điệu của sóng hay cũng chính là nhịp lòng của người phụ nữ đang yêu tha thiết, cháy bỏng.
- II. Đọc hiểu chi tiết 2. Hình tượng của bài thơ - Sóng : - Em – cái tôi của người phụ nữ trong tình yêu, + Nghĩa thực: diễn tả chân thực, sinh động. Sóng như tha thiết yêu thương, khát khao gắn bó, trăn trở biết nói, có hồn, có tính cách, tâm trạng. băn khoăn, mong manh bất ổn... + Nghĩa biểu tượng, ẩn dụ - Tâm hồn em đang yêu: vừa đắm say vừa tỉnh táo, vừa nồng nhiệt vừa dè dặt, vừa tin tưởng vừa hoài nghi... Lúc phân tách, soi chiếu vào nhau; Lúc lại hòa nhập làm một trong cái tôi duy nhất là Xuân Quỳnh. - Bài thơ có kết cấu vừa song hành vừa trùng hợp giữa hai hình tượng. - Song hành để thấu tỏ, trùng hợp để khẳng định rõ hơn những khát khao cháy bỏng trong tâm hồn người phụ nữ đang yêu.
- II. Đọc hiểu chi tiết 3. Bốn khổ đầu – Tình yêu của em soi vào sóng để phát hiện, nhận thức về mình. a. Khổ 1: * Hai câu đầu – bản bản thể của sóng, tình yêu. - Nhận xét về các tính từ được tác giả dùng trong hai câu thơ? - Tại sao là và chứ không phải là mà ? - Bốn tính từ dữ dội, dịu êm; ồn ào, lặng lẽ → những trạng thái đối lập nhau. Xuân Quỳnh cắt nghĩa bản - Lời thơ ngắt nhịp 2/3; sự thay đổi tuần hoàn luân phiên các thanh B – T thể sóng – sóng bao gồm trong các nhịp ngắt và trong các vế cuối của các vế câu thơ ( dội – ào; nhiều đối cực, trái chiều êm – lẽ ). nhưng chúng không triệt → hai câu thơ như chao đưa giữa những đối cực trái chiều. tiêu mà có thể chuyển hóa, - Từ và → không đối lập mà là kết hợp, luân chuyển. có khi bao chứa nhau. Bản thể tình yêu của người phụ nữ cũng thế: nhiều trạng thái khác nhau: lúc gần gũi – lúc xa xôi; lúc mong manh – lúc mạnh mẽ... - Vị trí các tính từ cuối mỗi dòng thơ: dịu êm, lặng lẽ con sóng đầy dịu hiền, nữ tính chính con sóng tình yêu của Xuân Quỳnh luôn chọn bến bờ bình yên, hạnh phúc.
- * Hai câu sau: Có nhiều cách hiểu - Cách 1: + Sông là chủ ngữ → nếu sông không hiểu nổi sóng thì sóng sẽ tìm ra tận bể để tìm kiếm một tâm hồn đồng điệu, tri âm thật, đúng của mình. → sự vận động của hình tượng thơ, thể hiện một khát khao mãnh liệt, táo bạo của hình tượng sóng. ➔ Em có khát khao mãnh liệt với bến bờ tình yêu nhưng em cũng rất cứng cỏi, bản lĩnh, có thể sẵn sàng phá bỏ những bến bờ quen thuộc, thiếu vắng sự đồng điệu, thấu hiểu, tri âm, để tìm đến những bến bờ thật, đúng, hợp với mình. Em rất chủ động, kiên trì, rất kiêu hãnh, mãnh mẽ và bản lĩnh (tìm ra tận ). Cội nguồn của vẻ đẹp đó là khát vọng mãnh liệt có được tiếng nói đồng điệu lớn lao trong tình yêu. - Cách 2: +Sông là trạng ngữ chỉ địa điểm → sóng không hiểu nổi mình khi ở sông, vì thế sóng tìm ra tận bể để được là chính mình, để được hiểu đúng, đủ về mình. + Khi giới hạn, ràng buộc trong tình yêu khiến em không được sống thật là mình → Em dứt khoát từ bỏ để đến với một tình yêu thực sự, nơi mình được là chính mình. ➔ Dù hiểu theo cách nào ta vẫn thấy vẻ đẹp của người phụ nữ trong tình yêu khi soi mình vào sóng: luôn khao khát những tình yêu đích thực, để ở đó, họ có thể sống thực với mình, với những rung động, khát khao, đam mê của mình.
- II. Đọc hiểu chi tiết 3. Bốn khổ đầu – Tình yêu của em soi vào sóng để phát hiện, nhận thức về mình. b. Khổ 2: Sự vĩnh cửu của sóng, của tình yêu - Khổ thơ mở đầu bằng thán từ “ôi” → cảm xúc bồi hồi, xao xuyến, thổn thức của nhân vật trữ tình khi suy tư, chiêm nghiệm về tình yêu và mối quan hệ tương đồng kì lạ giữa những con sóng biển và những trạng thái của con tim tình yêu - Hai từ chỉ thời gian: Ngày xưa và ngày sau Gợi tính chất vĩnh cửu, bất diệt - Vẫn thế → bản chất của sóng ở khổ 1 của những con sóng Từ ngàn năm trước ta đến Ngàn năm sau ta , những con sóng vẫn tồn tại trong lòng biển. Cũng như từ thuở loài người mới khai sinh đến khi bị tận diệt thì tình yêu vẫn vĩnh viễn tồn tại trong lòng nhân loại; tình yêu là khát vọng vĩnh cửu của loài người. - Bồi hồi trong ngực trẻ + Nhờ tình yêu của sóng – biển chẳng bao giờ già. + Nhờ tình yêu của mình – con người chẳng bao giờ hết trẻ. - Sóng là nhịp sống của biển khơi ; tình yêu là nhịp sống của tuổi trẻ, của loài người. - Còn biển là còn sóng; còn con người là còn có tình yêu.
- II. Đọc hiểu chi tiết 3. Bốn khổ đầu – Tình yêu của em soi vào sóng để phát hiện, nhận thức về mình. c. Khổ 3; 4: Cội nguồn của sóng, của tình yêu + Nhu cầu mạnh mẽ về nhận thức và lí giải. - Từ nghĩ lặp lại 2 lần + Một đặc điểm của người phụ nữ trong tình yêu: giàu suy tư, trăn trở. - Trước muôn trùng sóng biển → Tư thế của nhân vật trữ tình: Trước biển mênh mông, em suy nghĩ về 2 câu hỏi lớn đang trở thành mối quan tâm sâu sắc, thường trực: biển, sóng và tình yêu. + Nghĩ Biển – Sóng: Em tìm cội nguồn của sóng: Từ nơi nào sóng lên? Và em thấy câu trả lời: Sóng bắt đầu từ gió Vậy: Gió bắt đầu từ đâu ? Em lúng túng: Em cũng không biết nữa Sóng và biển bí ẩn, vô cùng.
- c. Khổ 3, 4 + Câu thơ Em cũng không biết nữa đặt trung gian giữa 2 câu hỏi → bản lề cho hai lớp nghĩa: trả lời cho câu hỏi 1 và trả lời cho câu hỏi 2 + Nghĩ về Anh – Em: Em cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau? ➔ Sự lúng túng, bất lực của nhân vật trữ tình trong hành trình tìm đến khởi nguồn tình yêu. Nhưng... Bất lực mà không hề đau khổ, chua chát. Đằng sau lời thơ ta như thấy cái lắc đầu, đỏ mặt thú nhận một cách thẹn thùng của người con gái về sự bất lực của mình khi lí giải tình yêu, đó cũng là sự hạnh phúc của cô khi được đắm mình vào một tình yêu thật sự chân thành xuất phát hoàn toàn từ con tim, không có sự can thiệp của lí trí.
- II. Đọc hiểu chi tiết 2. 3 khổ giữa: Tình yêu của em thông qua sóng để biểu hiện cảm xúc của mình. a. Khổ 5: Nỗi nhớ trong tình yêu - Hình thức khổ thơ: Toàn bài, các khổ thơ 4 câu, riêng khổ thơ này kéo dài thành 6. → Số lượng câu tự nó nói lên mối quan tâm đặc biệt của nhà thơ với trạng thái cảm xúc đặc trưng của tình yêu này. - 4 câu đầu: Nỗi nhớ của em gửi trong nỗi nhớ của con sóng với bờ + Từ Con sóng được lặp lại 3 lần → Nhấn mạnh hình ảnh những con sóng dồn dập, trào dâng trên biển. Như sóng, nỗi nhớ Gợi cảm giác nhớ nhung dâng trào trong lòng người trong em + Liệt kê hai không gian tồn tại của sóng (dưới lòng sâu, trên mặt nước) bao trùm → Gợi về nỗi nhớ mênh mông, sâu lắng, mãnh liệt bao trùm, chiếm lĩnh trọn không gian của đại không gian dương bao la cả ở bề rộng lẫn chiều sâu. và trải dài theo thời + Nhân hóa: Sự vận hành của sóng đến bờ là quy luật tự nhiên gian Nhưng khi viết “Con sóng nhớ bờ” thì hình ảnh con sóng đã vượt lên ý nghĩa tự nhiên mà trở thành hiện thân của con sóng cảm xúc đồng nhất với con sóng của tình yêu con người. Con sóng ấy “ngày đêm không ngủ” trong nỗi nhớ nhung da diết, thường trực hay cũng chính là em nhớ anh, cồn cào, da diết trong mọi chiều thời gian.